Bản án số 09/2025/HS-ST ngày 07/02/2025 của TAND huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HS-ST ngày 07/02/2025 của TAND huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kiến Xương (TAND tỉnh Thái Bình)
Số hiệu: 09/2025/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/02/2025
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: HS Đoàn Văn Nhật
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIẾN XƯƠNG
TỈNH THÁI B
Án số: 09/2025/HS-ST
Ngày: 07- 02 - 2025
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI B
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Thanh Xuân
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Đỗ Thị Hiên
2. Bà Bùi Th Ngoan
Thư ký phiên toà:Vũ Thị Khánh Ly - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Kiến Xương, tỉnh Thái B.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kiến Xương, tỉnh Thái B tham
gia phiên tòa: Ông Lê Văn Duy - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái B xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thụ số: 103/2024/HSST
ngày 28/11/2024 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 109/2024/QĐXXST
ngày 26/12/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2025/QĐ- HSST ngày
09/01/2025 đối với:
1. Bị cáo Đoàn Văn N, sinh ngày 04/7/1984 tại tỉnh Thái B; i trú:
tn D, xã M, huyn K, tỉnh Thái B.
Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ học vấn: 12/12; Dân tc: Kinh; Gii
tính: Nam; Tôn go: Không; Quc tịch: Việt Nam; Con ông Đoàn Văn L ã chết),
con Nguyễn Thị V; Vợ: chị Trần Thị D, 03 con, con lớn nhất sinh m
2009, con nhỏ nhất sinh năm 2018. Tiền án, tiền sự: Không;
Bị o bị áp dụng biện pp nhăn chặn Cấm đi khỏi nơi trú; có mặt.
2. Bhi: Ông Đoàn Thanh B, sinh năm 1965, có mt
Nơi cư trú: tn thôn D, xã M, huyn Kiến Xương, tnh Thái B
Ngưi bảo v quyn và lợi ích hp pháp ca b hại: Lut Phm Văn Tho -
Đoàn lut sư tnh ph Hà Ni, có mt.
2
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án:
3.1. Ông Lương Ngọc H, sinh năm 1962, địa chỉ: thôn D, M, huyện
Kiến Xương, tỉnh Thái B, vắng mặt
3.2. Ông Hoàng Văn H1, sinh năm 1958, địa chỉ: thôn D, M, huyện
Kiến Xương, tỉnh Thái B, vắng mặt.
4. Người làm chứng:
- Ông Phm Quc T, sinh năm 1964, vng mt
- Ông Lương Ngc H, sinh năm 1962, vng mt
Nơi cư trú: thôn D, xã M, huyn Kiến Xương, tnh Thái B.
- Anh Vũ Thanh T, sinh năm 1982, vng mt
Nơi cư trú: thôn T, xã T, huyn K, tnh Thái B
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Bị cáo N và ông B có mối quan hệ họ hàng với nhau. Giữa gia đình bị o
N gia đình ông B mâu thuẫn, tranh chấp về quyền sử dụng đất 5% tại thửa
đất số 258 xứ đồng Ninh Giang thuộc thôn D, M, huyện Kiến Xương, tỉnh
Thái B từ năm 2012 cho đến nay. Khoảng 14 giờ ngày 12/7/2024, ông B ra phần
đất đang tranh chấp, đối diện với cổng nhà bị cáo N để dịch chuyển hàng rào
dây thép B40. Đến khoảng 17 giờ cùng ngày, ông B thấy anh (anh T công
nhân đang thi công đường liên M - Quang B) lái máy xúc đi qua nên ông B
nhờ anh T đóng hộ cọc tông hàng rào để tiến hành chăng lưới thép. Lúc này,
bị cáo N đang trong nhà mình nhìn thấy anh T điều khiển máy xúc đóng cọc
tông trên phần đất đang tranh chấp giữa ông B bị cáo N nên đi ra yêu cầu
anh T dừng việc đóng cọc. Anh T dừng lại điều khiển máy xúc rời đi về nơi
tập kết. Sau đó, ông B và bị cáo N có xảy ra tranh cãi nhau, bị cáo N chửi ông B,
nhưng ông B không nói gì nên bị cáo N đi về nhà. Ông B tiếp tục dùng xẻng đào
đất lên để chôn cọc tông. Khi bị cáo N về đến cổng nhà mình, quay lại nhìn
thấy ông B vẫn đang tiếp tục đào đất ở phần đất đang tranh chấp, bị cáo N quay
lại để ngăn cản. Khi bị cáo N đi bộ đến vị trí của ông B thì nhìn thấy một chiếc
búa bằng sắt (kích thước 14,5 x 14,5 x 5cm), cán búa bằng tre (dài 73cm, đường
kính 03cm) do anh Sóng sử dụng để đập cột tông lấy sắt đang để đường. Bị
cáo N nhặt chiếc búa lên, cầm bằng hai tay đi đến phía trước, cách vị trí của ông
B khoảng 01m (lúc này ông B đang trong thế khom lưng để đào đất, trên đầu
đang đội mũ, loại cối). Bị cáo N dùng hai tay giơ búa lên đánh 01 cái hướng
từ trên xuống dưới trúng vào cối vùng bên phải làm chiếc cối ông B
đang đội trên đầu văng ra, rơi xuống đất, đồng thời cán búa trượt xuống vai ông
B. Sau đó, ông B sdụng chiếc xẻng đang đào đất, giơ lên để tvệ. Thấy vậy,
bị cáo N không đánh ông B nữa, cầm búa đi về. Khi đến cổng nmình, bị cáo
N vứt chiếc búa khu vực trước cổng rồi đứng lại xem tình trạng của ông B.
3
Lúc này, ông H thấy ông B bị thương vùng đầu, ông H đến cởi áo của ông B
ra bịt vào vết thương cho ông B. Ông B một tay giữ áo để bịt vết thương còn
một tay cầm xẻng vào nhà ông H1 để trả. Lúc này, ông H điều khiển xe
đến thấy ông B đang đứng trong sân nhà ông H1 nên gọi ông B ra và chở ông B
đến Trạm y tế Quang Minh, Kiến Xương đsơ cứu vết thương. Sau khi khâu
vết thương, ông H dùng xe mô chở ông B về nhà. Khoảng hơn 18 giờ cùng
ngày, Công an M làm việc yêu cầu ông B đi chữa trị thương tích. Khoảng
19 giờ 30 phút cùng ngày, ông B đến Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái B để nhập
viện điều trị thương tích từ ngày 12/7/2024 đến ngày 22/7/2024 được xuất viện.
Tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây nên đối với ông B là 09%.
* Bản kết luận giám định số 443/KLTTCT-TTP, ngày 16/8/2024 của
Trung tâm pháp y tỉnh Thái B. Phần kết luận ghi:
Các kết quả chính:
Vùng thái dương phải có sẹo nhỏ.
Chảy máu dưới nhện thái dương phải không còn trên chẩn đoán hình ảnh.
Kết luận:
- Căn cứ Thông số 22/2019/TT-BYT của Bộ Y tế quy định t lệ phần
trăm tổn thương thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm
thần, xác định: Tỷ lệ phần trăm tổn thương thể do thương tích gây nên đối
với ông Đoàn Thanh B tại thời điểm giám định là 9% (chín phần trăm).
- Thương tích nghe kém hai tai chưa cho điểm tỷ lệ vì chưa xác định được
nguyên nhân.
- Đề nghị giám định bổ sung.
Ngày 25/9/2024, quan CSĐT Công an huyện Kiến Xương ra Quyết
định trưng cầu Viện khoa học hình sự Bộ Công an giám định bổ sung đối với
ông Đoàn Thanh B.
* Bản kết luận giám định bổ sung số 7409/KL-KTHS ngày 04/10/2024
của Viện khoa học hình sự Bộ Công an kết luận:
Các kết quả chính: Căn cứ kết quả nghiên cứu hồ sơ, khám giám định
khám chuyên khoa, xác định ông Đoàn Thanhh B nghe kém tiếp nhận mức
độ nhẹ cả hai tai là bệnh lý không phải do chấn thương gây nên.
Kết luận: Không xếp tỷ lệ phần trăm tổn thương thchế hình
thành thương tích đối với nghe kém tiếp nhận mức độ nhẹ cả hai tai của ông
Đoàn Thanh B vì không phải do chấn thương gây nên.
Về tch nhiệm dân s: ti giai đoàn điu tra, truy tố ông B và b cáo N tha
thun bồi thường các khon chi phí, cha tr thương tích, tn tht tinh thn
các khon chi phí khác vi s tin 100.000.000 đồng. B cáo N đng ý bi
thưng s tin trên cho b hại nhưng chưa thc hin vic bồi thường. Ngày
08/01/2025 ngày 05/02/2025 bị cáo đã tự nguyện nộp số tiền 50.000.000
đồng bồi thường sức khỏe cho ông B tại quan thi hành án huyện Kiến
Xương. Ti phn tòa, bị hại u cầu bị cáo bồi tờng stiền 100.000.000đồng,
đã bồi tờng 50.000.00ồng tại Cơ quan thi nh án do đó b o tiếp tục bồi
4
thưng số tiền 50.000.000đng, bị cáo đề nghị Hội đồng t x giải quyết trách
nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Vật chứng của vụ án:
- 01 búa bằng sắt, nặng 3,5kg, kích thước (14,5 x 14,5 x 5,5)cm, phần cán
bằng tre, hình trụ tròn, dài 73cm, đường kính 3,5cm 01 chiếc xẻng dài
110cm, lưỡi bằng sắt, kích thước (30 x18)cm, phần cán bằng tre, hình trụ tròn,
đường kính 4,5cm chuyển Chi cục thi hành án dân sự huyện Kiến ơng quản
lý theo thẩm quyền.
Tại Bản Cáo trạng số 106/CT-VKSKX ngày 27/11/2024, Viện kiểm sát
nhân dân huyện Kiến Xương, tỉnh Thái B đã truy tố bị cáo Đoàn n N về tội
“Cý gây thương tích” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình
sự.
Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát vẫn giữ nguyên quan điểm như đã
truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử:
- Tuyên bố bị cáo Đoàn Văn N phạm tội: “Cố ý gây thương tích
- Áp dụng đim a khon 1 Điều 134; điểm b, i, s khoản 1 Điều 51; Điu 38;
Điều 50 Điu 65 Bộ luật Hình sự, xử phạt bị o Đoàn n N mức án từ 09
tháng đến 12 tháng nhưng cho hưng án treo. Thời gian thử thách từ 01 năm 06
tháng đến 02 năm.
- Về tch nhiệm dân sự: Áp dụng Điều 48 Bộ luật nh sự, các Điều
584, 585 và 591 Bộ luật Dân sự: Buc bị o phải bồi thường cho bhại số
tiền 72.778.566đồng, chấp nhận vic bị cáo đã t nguyện bồi thường tổng s
tiền 50.000.000 đồng tại Chi cc thi nh án huyện Kiến Xương, bo còn
phải bồi thường tiếp s tin là 22.778.566 đồng.
Về xlý vật chứng: Trlại ông H 01 a bằng sắt, nặng 3,5kg, kích
thước (14,5 x 14,5 x 5,5)cm, phần cán bằng tre, hình trụ tn, dài 73cm,
đường nh 3,5cm
Trả lại ông B 01 chiếc xẻng i 110cm, ỡi bằng sắt, ch thước (30
x18)cm, phn cán bằng tre, hình trtròn, đường kính 4,5cm.
Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí hình sự thẩm án phí dân sự sơ
thẩm theo quy định pháp luật
Tại phiên tòa bị cáo khai nhn toàn b hành vi phm ti ca mình, không
tranh lun gì đề nghị HĐXX xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị hại không đồng ý với tội
danh cý gây thương tích theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 134 mà Viện
kiểm sát truy tố đối với bị cáo N mà cho rằng hành vi của bị cáo đủ dấu hiệu của
5
tội giết ngườicăn cứ điểm c khoản 6 Điều 326, Điều 85, điểm đ khoản 1 Điều
280 Bộ luật Tố tụng hình sự Điều 5 Thông số 05/2017, đề nghị Hội đồng
xét xử trả hồ sơ để điều tra về tội giết người.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ
vào kết quả tranh luận tại phiên toà trên sxem xét đầy đủ, toàn diện chứng
cứ, ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác.
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra Công an huyện
Kiến Xương, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Kiến Xương, Kiểm
sát viên trong quá trình điều tra, truy tđã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình
tự, thủ tục quy định của Bộ luật Ttụng hình sự. Quá trình điều tra tại phiên
tòa, những người tham gia tố tụng không ý kiến hoặc kH nại về hành vi,
Quyết định của quan tiến hành tố tụng, người thẩm quyền tiến hành tố
tụng. Do đó các hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng là hợp pháp.
[2] Tại phiên toà hôm nay, bị cáo đã thành khẩn khai nhận toàn bộ hành vi
phạm tội của nh. Lời khai nhận tội của bị cáo phợp với nội dung bản cáo
trạng, phù hợp với lời khai của người làm chứng (ông Phạm Quốc T, sinh năm
1964, trú tại thôn D, M, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái B ông ơng Ngc H,
sinh năm 1962, trú tại thôn D, M, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái B; anh Vũ
Thanh T, sinh năm 1982, trú tại thôn T, xã T, huyện Kđơn t giác, li khai ca b
hi ông Đoàn Thanh B, sinh năm 1965, trú ti thôn D, M, huyn Kiến;
Biên bn xác định hiện trường, đồ hiện trường do quan Cảnh sát điu tra
Công an huyn Kiến Xương lập hi 08 gi 00 phút ngày 24/9/2024; Hành vi
phạm tội của bo còn được chứng minh bằng c chứng csau đây: Bản kết
luận giám định số 443/KLTTCT-TTP, ngày 16/8/2024 của Trung tâm pháp y
tỉnh Thái B; Bản kết luận giám định bổ sung số 7409/KL-KTHS ngày
04/10/2024 của Viện khoa học nh sự Bộ Công an; Lời khai của những người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án cùng các tài liệu, chứng cứ khác
trong hồ sơ vụ án.
[3] Từ những căn cứ nêu trên đủ căn cứ để xác định: Khoảng 17 giờ
ngày 12/7/2024, tại khu vực ngã ba thuộc thôn D, M, Kiến Xương, Ti B, do phát
sinh mâu thuẫn v việc tranh chấp đất đai giữa ông B với bị cáo N dẫn đến bị cáo N
ng a bằng sắt đánh 01 i vào vùng mũ cối bên phải ông B đang đội trên đầu.
Hậu qu ông B bị tơngch vùng đầu phải điều trị tại bệnh vin, t lệ tổn thương
thể do thương tích y n 09%.
Hội đồng t xử đcăn cứ kết luận: Bị cáo Đoàn Văn N phạm tội "Cố ý
y thương ch" theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 134 Bluật nh sự.
6
Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác - Bộ luật Hình sự quy định:
"1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a, Dùng k, vật liệu nổ, hung khí nguy him hoặc dùng thđon khả
năng gây nguy hại cho nhiu ngưi;
….
[4] Xét nh cht, mức độ hậu quả của hành vi phạm tội thấy: Hành vi bịo
N ng a y thương tích cho ông B nguy him cho hội, trực tiếp m
phạm đến sức kho của người khác, y mất trật tự trị an hội đồng thi thể hiện
ý thức coi tờng pháp luật của bị cáo. Vì vậy cần phải xử lý nghiêm minh, mới đ
c dụng cải tạo giáo dục đối với bị cáo n đe tội phạm i chung.
[5] t tình tiết tăng nặng, giảm nh trách nhim hình s đối vi b
cáo thì thy:
Bị cáo không bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào, trong
quá trình điều tra, truy t ti phiên tòa m nay b o thành khn khai báo v
hành vi phm ti ca nh, phm ti ln đầu và thuộc tng hp ít nghiêm trng,
b cáo đã bồi thường thit hi cho b hi tng s tiền 50.000.000đồng - đây c
tình tiết gim nh trách nhim hình s bị cáo được hưởng quy định ti điểm b, i, s
khon 1Điu 51 Bộ luật Hình sự. Mặt khác bị cáo nời có nhân thân tốt chưa
tiền án, tiền sự, có nơi trú cụ thể, ràng, ngi hành vi phm ti ln này thì
b cáo không có vi phm pháp lut o khác. Hội đng t xử t thấy b cáo
kh ng tự ci to vic đ bo ci to ngi xã hi không nhng xấu đến
cuộc đấu tranh phòng chng ti phm. vy, cn xem t gim nh mt phn
nh pht cho bo, không cn cách ly bo ra khỏi đi sng xã hi, cn áp dng
Điu 65 B lut Hình s cho bo t ci to ngoài xã hi, to điu kin để bo
ci to và sa cha sai lm, sm tr thành ni côngn có ích cho hi phù
hp vi quy định ca pháp lut, chính ch kH1 hng của Đảng Nhà c ta
hin nay.
[6] Phn tranh luận người bo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị hại
không đồng ý với tội danh cố ý gây thương tích theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 134 Viện kiểm sát truy tố đối với bị cáo N cho rằng hành vi của
bị cáo đủ dấu hiệu của tội giết người và đề nghị trả hồ để điều tra về tội giết
người. Đại diện Việm kiểm sát cho rằng mặc bị cáo dùng búa đập 01 vào
vùng đầu bên phải của bị hại khi đó trên đầu bị hại đang đội cối, sau đó bị
7
cáo không tiếp tục tấn công bị hại nữa, bị cáo không ý định tước đoạt tính
mạng của bị hại do đó không có căn cứ truy tố bị cáo về tội giết người và không
căn cứ trả hồ sơ điều tra bổ sung. Căn cứ kết quả tranh luận, Hội đồng xét xử
thấy không căn cứ xét xử bị cáo về tội giết người do đó không căn cứ trả
hồ sơ điều tra bổ sung.
[7] V tch nhiệm dân sự: Tại phiên a, bhại và người bảo v quyền
lợi ích hợp pháp của bhại yêu cầu bcáo bồi thường các khoản chi p
gồm: chi phí km và chữa bệnh, bồi thường sc khe, phục hồi sức khỏe,
thu nhập thực tế bị mất của bị hại và người chăm c, bồi dưỡng tổn tht v
tinh thần của bị hại với tổng số tiền 100.000.000đồng gồm tiền viện phí, tiền
thuốc, ngày công không lao động, bồi dưỡng phục hổi sức khỏe, ngày công
chăm sóc. Ngày 08/01/2025 bị o tự nguyện nộp số tiền 30.000.000 đồng
ngày 05/02/2025 nộp số tiền 20.000.000đồng bồi tờng sức khỏe tại Cơ quan thi
hành án huyện Kiến Xương theo biên lai thu tiền số 0001340 ngày 08/01/2025 số
0001343 ngày 05/02/2025. Về các thiệt hại của người bị hại, XX t thấy, chỉ
chấp nhậnc chi phí gồm:
- Chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái B từ ngày
12/7/2024 đến ngày 22/7/2024 tiền thuốc, tổng 11.778.566 đồng.
- Tiền bồi dưỡng sức khỏe: qua xác minh tại địa phương thì thu nhập trung
B của người lao động tự do là 300.000 đồng/ngày. Ông B điều trị tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Thái B từ 12/7/2024 đến 22/7/2024 do đó tiền bồi ỡng sức khỏe
300.000đồng/ngày x 10 ngày = 3.000.000.đồng.
- Tiền phục hồi sức khỏe và chứcng bị giảm sút: 300.000đồng/ngày x 10
ngày = 3.000.000 đồng.
- Thu nhập thực tế bị mất, giảm sút: 300.000đồng/ngày x 10 ngày =
3.000.000đồng
- Tiền bồi thường đắp tổn thất về tinh thần: căn cứ vào nội dung sự
việc, tỉ lệ tổn thương thể (9%) ng nmất mát về tinh thần mà ông B bị
thiệt hại thì Tòa án chỉ chấp nhận buộc bị cáo phải bồi thường khoản tiền bù đắp
tổn thất v tinh thần cho bị hại với mức bằng 15 lần mức lương cơ s =
36.000.000 đồng.
- Tiền chi phí đối với người chăm sóc trong thời gian điều trị Bệnh viện
đa khoa tỉnh Thái B 3.000.000đồng.
- Thu nhập thực tế bị mất của nời chăm sóc: Ông B điều trị tại Bệnh viện
đa khoa tỉnh Thái B từ 12/7/2024 đến 22/7/2024, tổng 10 ngày người chăm
sóc trong thời gian điều trị. Căn cứ vào bảng lương, xác nhận thu nhập của Công
8
ty cổ phần công nghệ C+, địa chỉ: số 1, n31, đường 18M, phưng mộ lao, quận
Đông, thành phố Nội, mức thu nhập của người chăm sóc
40.000.000đồng/tháng. vậy Tòa án chỉ chấp nhận bị o phải bồi thường cho
ông B thu nhập thực tế bmất của người chăm sóc trong 10 ny 13.000.000
đồng.
Hội đồng xét xử n cứ Điều 48 Bộ luật hình sự, các Điều 584, 585 và 590
của Bộ luật dân sự, buộc bị o N phải bồi thường cho bị hại số tiền
72.778.566đồng đồng. Bị cáo N đã bồi thường số tiền 50.000.000 đồng, n phải
bồi thường tiếp số tiền 22.778.566đồng
[8] Về xử lý vật chứng:
- 01 a bằng sắt, nặng 3,5kg, ch thước (14,5 x 14,5 x 5,5)cm, phần
n bng tre, hình trụ tn, i 73cm, đường kính 3,5cm là tài sản của ông
ơng Ngọc H cho anh Sóng mượn để đập cột bê tông ly st rồi để mặt
đường sau đó bị cáo N sử dụng chiếc búa trên đánh y thương tích cho ông
B, ông H đề nghtrả lại chiếc a trên cho gia đình ông vì vậy tr lại cho ông
H chiếc a trên cho ông H theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật nh
sự và khoản 3 Điu 106 Bộ lut Tố tụng hình sự.
- 01 chiếc xẻng i 110cm, ỡi bằng sắt, kích thước (30 x18)cm, phần
n bằng tre, nh tr tròn, đường kính 4,5cm i sản của ông H1, ông H1
cho ông B n, sau đó ông B đã trả tiền g trchiếc xng cho ông H1, ông
B đnghị trlại chiếc xẻng tn vy tr lại chiếc xẻng tn cho ông B theo
quy định tại khoản 3 Điều 48 B luật Hình svà khoản 3 Điều 106 Bộ luật
Tố tụngnh sự.
[9] Về án phí: Bị cáo phải nộp án phí hình sự sơ thẩm án phí dân sự
thẩm theo quy định tại các Điều 135, 136 Bộ luật Tố tụng hình sự, Điều 23 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
1. n c điểm a khon 1 Điu 134, điểm b, i, s khon 1 Điu 51, Điu 38,
Điều 48, Điều 50 Điu 65 B lut Hình sự, Điều 584; Điều 585; Điều 590 Bộ
luật Dân sự, Điu 135, Điều 136 của Bộ luật Ttụng nh s, điểm a khoản 1 Điều
23 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thưng
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ p a án:
Tuyên bố: Bị cáo Đn n N phạm tội " Cố ý gây thương tích”.
Xử phạt bị cáo Đoàn n N 12 tháng nhưng cho hưởng án treo. Thời
gian thử thách là 02 năm kể từ ngày tuyên án sơ thẩm 07/02/2025.
9
Giao bcáo Đoàn Văn N cho U ban nhân dân xã M, huyện Kiến Xương,
tnh Thái B giámt giáo dục trong thời gian thử thách. Tờng hợp ngưi được
ởng án treo thay đổi nơi trú thì thc hiện theo quy định tại Điều 92 của Lut
thi nh án nh sự.
Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa
vụ 02 lần trở lên thì Tòa án thể quyết định buộc người được hưởng án treo
phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
2. Vtrách nhiệm dân sự:
Buộc bị o Đoàn n N phải bồi thường cho ông Đn Thanh B số tin
72.778.566 đồng. Chấp nhận việc bị cáo N đã tự nguyện nộp tổng số tiền
50.000.000đồng theo biên lai thu tiền số số 0001340 ngày 08/01/2025 số
0001343 ngày 05/02/2025 tại Cơ quan thi hành án n sự huyện Kiến Xương, bị
cáo Đoàn Văn N còn phải tiếp tục bồi thường sức khỏe cho ông Đoàn Thanh B số
tiền 22.778.566 (Hai ơi hai triệu bảy trăm bảy mươi tám nghìn năm trăm sáu
ơi sáu) đồng.
Ktừ ngày bản án hiệu lực pháp luật cho đến khi thi hành án xong tất
cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật n sự 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm
2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.”
4. Về xử lý vật chứng:
4.1. Trả lại ông Lương Ngọc H 01 búa bằng sắt, nặng 3,5kg, ch tớc
(14,5 x14 x 5,5)cm, phần cán bằng tre, nh trtròn, i 73cm, đường nh 3,5cm
(búa đã qua sử dụng)
4.2. Trả lại ông Đoàn Thanh B 01 chiếc xẻng dài 110cm, lưỡi bằng sắtch
thưc ( 30 x18)cm, phần cán bằng tre hình trụ tn, đường kính 4,5cm (xẻng đã qua
sử dụng).
( theo Bn bản giao nhn vật chng ngày 27/11/2024 của Chi cục thi hành
ánn sự huyn Kiến Xương
5. Bị cáo Đoàn n N phải nộp 200.000 (Hai trăm ngn) đồng án p
nh ssơ thm 1.138.928 (Một triệu một tm ba mươi tám nghìn chín
trăm hai ơim) đồng án p dân s thm.
6. Bị cáo, bị hại người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Nơi nhận:
- VKSND huyện KX;
- VKSND tỉnh Thái B;
- Công an huyện KX;
- Chi cục THADS huyn KX;
- Bị cáo;
- Bị hại;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan dến vụ án;
- Lưu hồ sơ, Vp.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Lê Thị Thanh Xuân
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà
Lê Thị Thanh Xuân
Tải về
Bản án số 09/2025/HS-ST Bản án số 09/2025/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HS-ST Bản án số 09/2025/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất