Bản án số 14/2025/DS ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Hòa Bình về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2025/DS

Tên Bản án: Bản án số 14/2025/DS ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Hòa Bình về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: 14/2025/DS
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ranh chấp quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn bà Phạm Thị L và các bị đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:
Các Thẩm phán:
bà Hoàng Ngọc Liễu
ông Vũ Văn Túc
ông Nguyễn Thanh Tùng
- Thư phiên toà: Nguyễn Thúy Hằng - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Hòa Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hoà Bình: ông Quí Thanh- Kiểm
sát viên.
Ngày 03 tháng 04 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình, xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 15/2025/TLPT- DS ngày
24/02/2025 về việc Tranh chấp quyền sử dụng đất. Do Bản án dân sự sơ thẩm số
03/2025/DS - ST ngày 16 tháng 01 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh
Hòa Bình bị kháng cáo. Theo quyết định đưa v án ra xét xử phúc thẩm số
14/2025/QĐ-PT ngày 24 tháng 03 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Phạm Thị L, sinh năm 1972. Địa chỉ: xóm B, xã B, huyện
C, tỉnh Hòa Bình.
2. Bđơn: Nguyễn Thị H, sinh năm 1958 ông Nguyễn Hồng Đ, sinh
năm 1956. Người đại diện theo ủy quyền của các bị đơn: ông Phạm Văn S, sinh
năm 1968. Cùng địa chỉ: xóm N, xã T, huyện C, tỉnh Hòa Bình.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: anh Nguyễn H1, sinh năm
1989 và chị Lục Thị T, sinh năm 1991. Cùng địa chỉ: xóm N, xã T, huyện C, tỉnh
Hòa Bình.
4. Người kháng cáo: các bị đơn bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Hồng Đ.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
Bản án số: 14/2025/DS - PT
Ngày: 03 - 04 - 2025
V/v: Tranh chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
(Bà L, ông Đ, bà H ông S mặt. Chị T anh H1 đơn xin xét xử
vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình tham gia tố tụng tại phiên
tòa, nguyên đơn Phạm Thị L trình bày: L người quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất số 66, tờ bản đồ số 3, diện
tích 147,5m
2
tại khu A, thị trấn C, huyện C, tỉnh Hòa Bình theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số T874082, số vào sổ cấp GCN: 01077 do Ủy ban nhân dân
huyện K (nay là Ủy ban nhân dân huyện C), tỉnh Hòa Bình cấp ngày 28/01/2002.
Thửa đất s 66 giáp vi thửa đất của ông Đ, bà H. Khi ông Đ, bà H xây quán, đã
lấn chiếm sang điện tích đất nhà là 22cm chiều mặt đường Quốc l6, thời điểm
này đang Miền nam nên không biết. Trong quá trình hòa giải tại sở, Ủy
bản nhân dân thị trấn C đã cử cán bộ địa chính đến đo đạc xác nhận gia đình
ông Đ có thừa 32cm, mặt đường Quốc lộ so vi giy chng nhn quyền sử dụng
đất, tại buổi hòa giải ông Đ đã công nhận lấn sang diện tích đất ca là
32cm tính theo chiu ngang mặt đường Quc L 6 chy dc theo chiu dài tha
đất, trên din tích đất ln chiếm, ông Đ đã xây nhà nên đã ha s tháo d công
trình để tr lại đất cho bà, nhưng sau đó ông Đ và bà H không thc hin. Theo Kết
quả trích đo của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Hòa Bình xác định hộ ông Đ và
bà H hin tại đã xây dng nhà cp 4 và bán mái ln chiếm sang đất ca là
2,1m
2
. Nay, L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Đ và bà H tháo
d ng nhà và ng bán mái để trả lại cho bà diện tích 2,1m
2
đất đã lấn chiếm.
Bị đơn Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Hồng Đ trình bày: Ông Đ và bà H
là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với thửa
đất số 67, tờ bản đồ số 3, diện tích 119,8m
2
tại khu A, thị trấn C, huyện C, tỉnh
Hòa Bình theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T874072, số vào sổ cấp
GCN: 01082 do Ủy ban nhân dân huyện K (nay là Ủy ban nhân dân huyện C),
tỉnh Hòa Bình cấp ngày 28/01/2002. Thửa đất s 67 giáp vi thửa đất s 66 ca
Phạm Thị L. Ngun gc ca thửa đt s 67 là vào năm 2000 gia đình ông Đ và
bà H có mua ca ông Nguyễn Văn T1, theo s vào s cp giy chng nhn quyn
s dụng đất s 09827 ti s thửa 70, tờ bản đồ số 01, diện tích 117m
2
tại khu A,
thị trấn C, huyện C, tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân huyện K (nay là Ủy ban
nhân dân huyện C), tỉnh Hòa Bình cấp ngày 8/6/1994, năm 2002 đưc cp li
Giy chng nhn quyn s dụng đất là tha s 67, khi nhn giy chng nhn
quyền sử dụng đất gia đình không kim tra và có mang đi thế chp ti ngân hàng,
3
gia đình L là người xây nhà trên đất trước, ông Đ và bà H xây nhà sau, trong
quá trình xây dng không ai có ý kiến gì. Nếu theo pháp luật ông, bà lấn
chiếm thì s trả lại phần đất đã lấn chiếm đó. Bà H và ông Đ cho rằng bìa đất cấp
1994 mang tên ông Nguyễn Văn T1 bìa cấp năm 2002 mang tên Nguyễn
Thị H là không khớp nhau và không có chữ ký giáp danh của các bên. Ông Đ và
bà H không đồng ý với việc bà L yêu cu ông Đ và bà H phi tháo d ng nhà
và ng bán mái để tr lại lại 2,1m
2
đất diện tích bìa cũ sai lệch với bìa mới.
Người đại diện theo ủy quyền của đồng bị đơn, ông Phạm Văn S trình bày:
V ngun gc của đất s 67 là do ông Đ và bà H mua ca ông Nguyễn Văn T1,
theo s vào s cp giy chng nhn quyn s dụng đất s 09827 ti s thửa 70, tờ
bản đồ số 01, diện tích 117m
2
tại khu A, thị trấn C, huyện C, tỉnh Hòa Bình cấp
ngày 8/6/1994, năm 2002 đưc cp li Giy chng nhn quyn s dụng đất là tha
s 67, khi nhn giy chng nhận gia đình không kim tra và có mang đi thế chp
ti ngân hàng nên không biết là bìa mới đưc cp có sai lch. Đ ngh Tòa xem
xét li ngun gc và din tích đất đưc cp li ca h L, xem diện tích có trùng
khp vi nhau không. Ông S không đồng ý với việc bà L yêu cu các b đơn phải
tháo d ng nhà và ng bán mái để tr lại diện tích 2,1m
2
đất mà bà L cho
rng phía b đơn đã ln chiếm.
Người có quyn li nghĩa v liên quan anh Nguyễn H1, chị Lục Thị T đều
trình bày: Anh H1 và ch T là con ca ông Đ và bà H, anh Đ và ch T hiện đang
sống cùng với ông Đ H song không có công sức đóng góp gì vào thửa đt
s 67 nên xin đưc t chi tham gia t tng.
Trong quá trình giải quyết vụ án các thành viên trong gia đình hPhạm
Thị L gm: Ông Phạm Văn L1 (ch h b bà L), bà Đoàn Thị T2 (m L),
anh Phạm L2 (em trai bà L), ch Phạm Thị L3 (em gái bà L) đều cho rng thửa
đất số 66 tài sản riêng của L, họ không công sức đóng góp gì vào thửa đất
s 66 nên xin đưc t chi tham gia t tng.
Biên bản thẩm định tại ch ngày 20/5/2022 th hiện: Trên đất tranh chấp
ng xây nhà cp 4 do ông Đ và bà H xây dng vào năm 2001 bán mái tôn
ko st xây dng vào năm 2014. Ti biên bn làm vic thng nht v giá, ngày
08/4/2024 gia các đương sự đều thng nht giá đất đang tranh chp trên th
thưng ti thời điểm hin ti là 15.000.000đ/1m
2
. Nhà cp 4 xây dng quá 20
năm, bán mái xây dng quá 10 năm đã hết giá tr s dng nên không tính.
Kết quả trích đo công văn trả li ca Văn phòng đăng đất đai tỉnh H
xác định: Theo Giy chng nhn quyn s dng đất, diện tích của thửa đất s 67
4
ca bà H và ông Đ ch dn, xây dng ln chiếm sang thửa đất s 66 ca h bà
Phạm Thị Lụa L 2,1m
2
. Các điểm t cạnh đưc xác định như sau: tại sơ đồ trích
phi t l t điểm 3 đến điểm 4 chiu ngang mặt đường Quc l 6 là 22cm; điểm 2
đến điểm 1 chiu ngang phía sau là 13cm; chiu dài t điểm 3 đến điểm 2 ca
thửa đt 66 là 12,52m; chiu dài t điểm 4 đến điểm 1 giáp thửa đất 67 là 12.52m.
Bản án số 03/2025/DS PT ngày 16/01/2025 của Tòa án nhân dân huyện
C, tỉnh Hòa Bình, quyết định: Căn cứ khoản 9 điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm c khoản 1 Điều 39; Điều 144; Điều 147; Điều 157; khoản 1 Điều 158; Điều
228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Các Điều 163; Điều 164; Điều
166; Điều 174; Điều 175; Điều 176; Điều 186; Điều 579 Bộ luật dân sự 2015.
Khoản 1 Điu 73; khoản 1 Điu 79 Lut đất đai năm 1993 và Điu 203 Luật đất
đai năm 2013. Điều 26; Điều 31; Điều 37; Điều 137 Điều 236 Luật đất đai
năm 2024. Căn cứ khoản 2 Điều 26, đim a khoản 2 Điều 27 Nghị quyết
326/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ quốc hội quy định về
mức thu miễn giảm, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí òa án. Tuyên xử: Chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của Phạm Thị L. Buộc ông Nguyễn Hồng Đ
Nguyễn Thị H tháo d phần bức tường đầu hi nhà cp 4 và ng bán mái xây
dng trên phần đất đã ln chiếm để trả lại cho L tích đất là 2,1m
2
. Các điểm t
cạnh đưc xác định như sau: Tại sơ đồ trích phi t l t điểm 3 đến điểm 4 chiu
ngang mặt đường Quc l 6 là 22cm; điểm 2 đến điểm 1 chiu ngang phía sau là
13cm; chiu dài t điểm 3 đến điểm 2 ca thửa đt 66 là 12,52m; chiu dài t
điểm 4 đến điểm 1 giáp thửa đt 67 là 12,52m, tại thửa đất số 66, tờ bản đồ số 3,
diện tích 147,5m
2
. Địa ch thửa đất: khu A, thị trấn C, huyện C, tỉnh Hòa Bình
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T 874082, số vào sổ cấp GCN: 01077 do
Ủy ban nhân dân huyện K là Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Hòa Bình cấp ngày
28/01/2002. Ngoài ra, bản án còn tuyên về xử lý chi phí tố tụng, lãi suất chậm thi
hành án, án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 27/01/2025, Tòa án nhân dân tỉnh Hòa nh đã nhận đưc đơn kháng
cáo của ông Nguyễn Hồng Đ bà Nguyễn Thị H nội dung: không nhất tvới
quyết định trong Bản án dân sự thẩm số 03/2025/DS-ST ngày 16 tháng 01 m
2025 của Tòa án nhân dân huyện C. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại
bản chất của vụ án. Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo giữ nguyên nội
dung kháng cáo.
5
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hòa Bình phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Việc chấp hành pháp luật của Hội đồng xét xử, Thẩm phán
Thư phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
dân sự ở giai đoạn phúc thẩm đưc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật tố
tụng dân sự; Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn
Hồng Đ, Nguyễn Thị H, ông Phạm Văn S, giữ nguyên các nội dung quyết định
của Bản án dân sự thẩm số 03/2025/DS - ST ngày 16/01/2025 của Tòa án nhân
dân huyện C. Về án phí: ông Đ, bà H, ông S chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Căn cứ vào các chng c, tài liệu đã được thm tra ti phiên tòa phúc thm;
căn cứ vào kết qu tranh lun tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn din
tài liu, chng c, ý kiến ca Kim sát viên và những người tham gia t tng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Phạm Thị L kiện ông Nguyễn Hồng Đ Nguyễn Thị H phải
trlại diện tích đất lấn chiếm là 2,1m
2
và phải tháo d phn bức tường đầu hi
nhà cp 4 và ng bán mái xây dựng trên diện tích đất đã ln chiếm. Diện tích
đất tranh chấp có địa chỉ tại khu A, thị trấn C, huyện C, tỉnh Hòa Bình. Sự việc đã
đưc hòa giải tại Ủy ban nhân dân thị trấn C đúng quy đinh. Tòa án nhân dân
huyện C xác định quan hệ pháp luật Tranh chấp quyền sử dụng đất để thụ
giải quyết theo đúng quy định tại khoản 9 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35
điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2]. Theo quy định tại khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đơn
kháng cáo của ông Đ H trong thời hạn luật định, hp lệ nên đưc chấp nhận
để xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[1.3]. L, ông Đ, H, ông S có mặt. ChT và anh H1 có đơn xét xử
vắng mặt. Căn cứ khoản 3 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vn tiến hành
xét xử vụ án.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Phạm Thị L cứ vào Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số T
874082, số vào sổ cấp GCN: 01077 do y ban nhân dân huyện K nay là Ủy ban
nhân dân huyện C), tỉnh Hòa Bình cấp ngày 28/01/2002 để yêu cầu ông Đ và bà
H tháo d phần bức tường đầu hi nhà cp 4 và ng bán mái xây dựng trên diện
tích đất lấn chiếm để trả lại cho bà L 2,1m
2
đất lấn chiếm. Tòa án cấp sơ thẩm đã
chấp nhận đơn khởi kiện của bà L. Ông Đbà H kháng cáo không đồng ý toàn
6
bộ nội dung bản án dân sự sơ thẩm.
[2.2]. Xét kháng cáo của ông Nguyễn Hồng Đ, bà Nguyễn Thị H. Hội đồng
xét xử xét thấy:
[2.2.1]. Căn cứ vào c Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì L người
có quyền sử dụng đối với thửa đất số 66, bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Hồng Đ
người có quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 67. Hai thửa đất trên tiếp giáp
với nhau, hiện nay đang tranh chấp một phần diện tích 2,1m
2
(theo biên bản
trích đo của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Hòa Bình). Ngun gc ca 02 tha
đất này, diện tích ban đầu đưc cấp đối với thửa 66 117m
2
, đưc cấp giấy
chứng nhận quyền sdụng đất số 09826 ngày 08/6/1994 mang tên Đ Thị P, năm
1998 bà L nhận chuyển nhưng của chị Đ Thị P diện tích đất nêu trên. Đến năm
2002, bà L thực hiện việc cấp đổi đối với thửa đất số 66 và đưc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì diện tích là 147,5m
2.
. Đối với thửa 67 cũng đưc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1994 với diện tích 117m
2
mang
tên ông Nguyễn Huy T1, năm 2000 H, ông Đ nhận chuyển nhưng thửa đất
67, đến năm 2002 ông Đ, bà H thực hiện cấp đổi, khi đo đạc đưc cấp lại Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích là 119,8m
2.
.
Đối chiếu vi s mc và trích lc bản đồ ti Ủy ban nhân dân thị trấn C
din tích khai và din tích cp Giy chng nhn ca 02 thửa đất trên là trùng
khp không có sai lệch, phù hp với ý kiến của Chi nhánh văn phòng đăng đất
đai huyện C về việc năm 2002 Ủy ban nhân dân huyện đã kế hoạch đo đạc
bằng máy khi đo đạc đã chữ của chủ hộ giáp danh, liền kề hồ
gốc bìa cấp năm 1994 không thhiện đưc sliệu cụ thể của các cạnh thửa đất
chxác định đưc tổng diện tích sử dụng của thửa đất 117m
2
vậy diện
tích cụ thể căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 2002 đối với
thửa đất số 66 và thửa đất số 67.
Theo hồ sơ trong vụ án, thủ tục cấp đổi Giấy chng nhận quyền sử dụng đất
năm 2002 đưc thực hiện trên sở các bên đã đưc làm đơn kê khai diện tích,
chng kiến việc đo đạc, ký giáp ranh r ràng (bút lục 111, 112, 115,118). Buổi
hòa gii tại Ủy ban nhân dân thị trấn C ngày 19/3/2021, ông Đà, bà H công nhận
lấn sang din tích thửa đất số 66 của L, trên din tích ln chiếm ông Đ,
bà H đã xây nhà và ha s tháo d công trình để tr lại đt cho L, nhưng sau
đó ông Đ, bà H không thc hin. Ti biên bn thẩm định ngày 20/5/2022 ca Tòa
án nhân dân huyện C kết qu trích đo ngày 06/12/2023 và công văn trả li ngày
02/12/2024 ca Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Hòa Bình cung cấp tdiện tích
7
đất xây dng thc tế mà tha s 67 ln chiếm sang tha s 66 là 2,1m
2
. Tòa án
cấp sơ thẩm chấp nhn yêu cu ca bà L, buộcc ông Đ, bà H trả lại cho L diện
tích 2,1m
2
là có căn cứ.
Việc Ông S rằng khi thực hiện việc cấp đổi do ông Đ, H biết pháp luật
còn hạn chế nên quan thẩm quyền bảo ghi nnào thì làm như thế,
bản thân ông Đ khi nhận đưc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 2002
ông Đ, bà H không kiểm tra lại diện tích là không có cơ sở, không phải là căn cứ
chứng minh cho yêu cầu kháng cáo. Tại phiên tòa phúc thẩm, ông S, ông Đ, bà H
không cung cấp thêm đưc tài liệu chứng cứ mới để chứng minh cho nội dung
kháng cáo này nên không có căn cứ chấp nhận.
[2.2.2]. Đối với yêu cầu tháo d phần bức tường đầu hồi nhà cấp 4 và tường
bán mái xây dựng trên phần đất đưc lấn chiếm. Thấy rằng, khi xây dng ngôi
nhà cấp 4 và bán mái trên phần đất đang tranh chp, ông Đ, bà H không xin
cp phép xây dng ti chính quyền địa phương, khi xây L đi làm ăn xa tại Miền
nam không biết. Quá trình giải quyết vụ án, các bên không thống nhất thỏa thuận
đưc với nhau. Vì vậy, Tòa án cấp sơ thẩm buộc bà H, ông Đ tháo d bức tường
đầu hi nhà và ng bán mái trên diện tích đất lấn chiếm là có cơ sở.
[2.2.3]. Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đưc chấp nhận, căn cứ Điều
147 và Điều 157 của Bộ luật Tố tụng dân sự, ông Đ, bà H nộp án phí và phải liên
đới chịu trách nhiệm thanh toán chi phí xem xét, thẩm định tại ch chi pđo
đạc cho bà L căn cứ.
Từ những nhận định mục [2.2.1], [2.2.2] và [2.2.3], không có căn cứ chấp
nhận kháng cáo của ông Nguyễn Hồng Đ, bà Nguyễn Thị H. Giữ nguyên bản án
dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Hòa Bình.
[3]. Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo không đưc chấp nhận nên
ông Nguyễn Hồng Đ, bà Nguyễn Thị H nộp án phí dân sự phúc thẩm theo quy
định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn c khon 1 Điu 308 B lut T tng dân s;
Không chấp nhận kháng cáo của các bị đơn ông Nguyễn Hồng Đ,
Nguyễn Thị H. Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 03/2025/DS-ST ngày
16/01/2025 của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Hòa Bình.
8
2. Về án pphúc thẩm: Căn cứ Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Ông Nguyn Hồng Đ nộp 300.000 đồng tin án phí dân s phúc thẩm, đưc
đối tr vào biên lai thu tm ng án phí, l phí tòa án s 0002871 ngày 06/2/2025
tại Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Hòa Bình. Ông Độp đủ án phí.
Nguyn Th H np mi người 300.000 đng tin án phí dân s phúc
thm.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án (03/04/2025)./
Nơi nhận:
- TANDCC tại Hà Nội;
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Hòa Bình;
- VKSND huyện C;
- TAND huyện C;
- Chi cục THADS huyện C;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Hoàng Ngọc Liễu
9
Tải về
Bản án số 14/2025/DS Bản án số 14/2025/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2025/DS Bản án số 14/2025/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất