Bản án số 120/2018/DS-PT ngày 08/06/2018 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 120/2018/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 120/2018/DS-PT ngày 08/06/2018 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 120/2018/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/06/2018
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Y án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI THÀNH PH H CHÍ MINH
Bn án s: 120/2018/DS-PT
Ngày 08 - 6 - 2018
V/v Tranh chp quyn s hu nhà.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI THÀNH PH H CHÍ MINH
- Thành phn Hội đng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Trn Th Thu Thy;
Các thm phán: Ông Đặng Văn Ý;
Ông Hoàng Thanh Dũng.
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyn Tn Duy Minh Thư ký Tòa án nhân dân
cp cao ti Thành ph H Chí Minh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Hà Văn Hừng - Kim sát viên.
Ngày 08 tháng 6 năm 2018, tại trụ sở, Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ s
175/2017/TLPT-DS ngày 09 tháng 8 năm 2017 về việc “Tranh chấp quyền sở
hữu nhà”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 791/2017/DS-ST ngày 28 tháng 6 năm 2017
của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 570/2017/QĐ - PT
ngày 12 tháng 9 năm 2017, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Hoàng Ngọc H, sinh năm 1961, (có mặt).
Địa chỉ: cư xá Đ, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bị đơn: Ông Trần Hoàng Ngọc T, sinh năm 1963 (có mặt).
Địa chỉ: cư xá Đ, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trương Hoàng Th, sinh năm 1964 (có
mặt).
Địa chỉ: đường L, Phường 2, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị Thùy Ng, sinh năm 1957.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trương Hoàng Th, sinh năm 1964.
Địa chỉ: đường L, Phường 2, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
2. Bà Trần Hoàng Phượng Kh, sinh năm 1987.
3. Bà Trần Hoàng Phương Kh1, sinh năm 1994.
4. Ông Trần Hoàng Minh Kh2, sinh năm 1998.
Cùng địa chỉ: cư xá Đ, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Bà Đàm Mỹ Q, sinh năm 1959.
6. Bà Trần Ngọc Mỹ H1, sinh năm 1986.
7. Ông Trần Hoàng Nhật Kh3, sinh năm 1993.
Cùng địa chỉ: cư xá Đ, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của các ông (bà) Đàm Mỹ Q, Trần Ngọc
Mỹ H1, Trần Hoàng Nhật Kh3: Ông Trần Hoàng Ngọc H.
8. Ông Trần Hoàng Ngọc B, sinh năm 1951.
Địa chỉ: đường Ng, Phường 11, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Bà Trần Thúy Ngọc T1, sinh năm 1955.
Địa chỉ: R St, Ch, C 91311 USA.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Hoàng Ngọc H.
10. Bà Trần Thúy Ngọc H2, sinh năm 1957.
Địa chỉ: Đường L56, phường B, Quận B1, Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Bà Nguyễn Thị Kim O, sinh năm 1955.
12. Ông Trần Hoàng Trung Q1, sinh năm 1983.
13. Bà Trần Thụy Trúc Q2, sinh năm 1988.
Cùng địa chỉ: Cư xá Đ, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của các ông Nguyễn Thị Kim O, Trần
Hoàng Trung Q1, Trần Thụy Trúc Q2: Ông Trần Hoàng Ngọc H.
14. Ông Trần Hoàng Ngọc C; sinh năm 1968 (chết ngày 27/3/2016),
không vợ con.
- Người kháng cáo: Ông Trần Hoàng Ngọc T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Trần Hoàng Ngọc H trình bày:
Nguồn gốc căn nhà tại Đ, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh tài sản chung của ông Trần Văn Th1 (chết năm 1981) Trần Th
H3 (chết năm 1994) được nhà nước chế độ cũ cấp.
Trong quá trình chung sống, ông Th1, bà H3 có 07 người con chung:
1. Ông Trần Hoàng Ngọc B, sinh năm 1951.
3
2. Bà Trần Thúy Ngọc T, sinh năm 1955.
3. Bà Trần Thúy Ngọc H2, sinh năm 1957.
4. Ông Trần Hoàng Ngọc Q3, sinh năm 1959 (chết năm 2010). vợ
con là:
4.1 Bà Nguyễn Thị Kim O, sinh năm 1955.
4.2 Ông Trần Hoàng Trung Q1, sinh năm 1983.
4.3 Bà Trần Thụy Trúc Q2
5. Ông Trần Hoàng Ngọc H, sinh năm 1961.
6. Ông Trần Hoàng Ngọc T, sinh năm 1963.
7. Ông Trần Hoàng Ngọc C (chết ngày 27/3/2016), không có vợ con.
Sau khi ông Th1 chết, H3 đứng tên thuê nhà đóng thuế nhà đất theo
Hợp đồng thuê nhà số 2201/CNTP91 ngày 20/7/1991 của Xí nghiệp quản nhà
Quận 3. Ngày 20/6/1991, H3 lập giấy ủy quyền số 12727 tại Phòng Công
chứng nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh, với nội dung ủy quyền cho ông T
được toàn quyền thay mặt để hoàn tất hồ sơ, thủ tục mua a giá căn nhà tại
Cư xá Đ, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Vào thời điểm hợp thức hóa, trong hộ khẩu căn nhà tại Đ, Phường
4, Quận 3 08 người trú gồm: Trần Thị H3, gia đình ông Trần Hoàng
Ngọc H (03 người), gia đình ông Trần Hoàng Ngọc T (03 người) ông Trần
Hoàng Ngọc C.
Đối với phần diện tích nông H đang (12m
2
) nguồn gốc nguyên
trước đây thuộc phần sân của căn nhà, khoảng năm 1979 1980, ông H đã
xây dựng phần diện tích nói trên để ở, sau khi giải tỏa mở hẻm, thì ông có cơ nới
thêm để có diện tích như hiện nay, không có giấy phép xây dựng.
Đến năm 2011, ông mới phát hiện vợ chồng ông T đã tự ý sang tên
đứng tên sở hữu căn nhà nói trên từ 1993.
Nay, ông Trần Hoàng Ngọc H yêu cầu Tòa án công nhận căn nhà nói trên
di sản của các đồng thừa kế bao gồm ông Bửu, Hồng, Tiên, vcon ông
Quí, ông T, ông H giữ nguyên hiện trạng, nếu bán thì phải chia đều cho các
đồng thừa kế.
Tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn ông Trần Hoàng Ngọc H xác định lại
yêu cầu khởi kiện: Đnghị Toà án công nhận căn nhà tại Đ, Phường 4,
Quận 3 là tài sản chung của 02 anh em Trần Hoàng Ngọc H Trần Hoàng Ngọc
T và giữ nguyên hiện trạng.
Bị đơn ông Trần Hoàng Ngọc T đại diện theo ủy quyền ông Trương
Hoàng Th trình bày:
4
Về quan hệ gia đình và các anh em trong nhà, ông thống nhất với lời trình
bày của nguyên đơn.
Về nguồn gốc căn nhà tại xá Đ, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh không phải của cha mẹ để lại mà do vợ chồng ông T, bà Ng bỏ tiền ra mua
lại của Nhà nước (Theo hợp đồng số 1379/HĐBHGN ngày 27/12/1991). Vợ
chồng ông đã hoàn tất thủ tục đóng thuế đầy đủ. Vào thời điểm hợp thức hóa
căn nhà trên, gia đình ông T, gia đình ông H, ông C và H3 trú, hộ
khẩu thường trú tại đây chưa phần y dựng phía trước căn nhà 12m
2
hiện nay ông H đang ở, đến năm 1995 ông H mới xây nhà trên phần sân
trước của căn nhà này.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ông không đồng ý ông H
không bất cứ giấy tờ nào giá trị pháp chứng minh căn nhà tại Đ
của cha mẹ để lại.
Đồng thời, ông yêu cầu phản tố: Yêu cầu ông H trả lại sân trước của
căn nhà tại Đ, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh cho gia đình
ông, diện tích 3m x 4m vợ chồng ông đã cho gia đình ông H trú. Do
ông H tự ý xây dựng phần sân, nên bị đơn yêu cầu ông H phải trả lại phần diện
tích này và phía ông sẽ không trả lại cho ông H phần giá trị xây dựng.
Tại phiên tòa thẩm, ông T xác định lại ông yêu cầu Tòa án bác toàn bộ
yêu cầu của nguyên đơn, chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn, công nhận căn
nhà trên thuộc shữu của vợ chồng ông T, Ng đồng thời yêu cầu gia đình
ông H di dời ngay ra khỏi căn nhà, trả lại phần diện tích 12m
2
cho ông gia đình
ông T, ông T đồng ý hỗ trợ ông H 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) cho
việc di chuyển nơi ở.
Những người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Trần Hoàng Ngọc B
và bà Trần Thuý Ngọc Hồng trình bày:
Căn nhà đang tranh chấp là tài sản của cha mẹ để lại, khi mua hóa giá, ông
T chỉ thay mặt anh chị em trong nhà đứng tên, làm thủ tục hợp thức hóa. Nay
ông không yêu cầu gì đối với vụ kiện này nhưng nếu ông T bán nhà thì
phải chia cho ông H phần đất mà trước giờ ông H vẫn sinh sống.
Tại Bn án dân s sơ thẩm s 791/2017/DS-ST ngày 28 tháng 6 năm
2017, Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh đã quyết định:
Căn cứ khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều
38, Điều 273, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Căn cứ Pháp lệnh Nhà
1991; Căn cứ Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án 2009; Căn cứ điểm a khoản 2 Điều
17 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Pháp lệnh án phí, lệ phí
Toà án; Căn cứ Luật thi hành án dân sự.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn ông Trần Hoàng Ngọc
H:
5
Xác định căn nhà tại Đ, Phường 4, Quận 3 diện tích khuôn viên
76,25m
2
, diện tích xây dựng 67,43m
2
do ông Trần Hoàng Ngọc T Nguyễn
Thị Thuỳ Ng đứng tên theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà số 201/CN-UB
do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 01/01/1993 tài sản
thuộc sở hữu chung của các ông Trần Hoàng Ngọc T, Nguyễn Thị ThuNg,
Trần Hoàng Ngọc H, Đàm Mỹ Q.
2. Bác yêu cầu của ông Trần Hoàng Ngọc T về việc buộc gia đình ông H
phải di dời ra khỏi nhà để trả lại phần mặt bằng diện tích 12m
2
của căn nhà tại
Cư xá Đ, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, việc thi hành án quyền
kháng cáo vụ án theo luật định.
Ngày 03/7/2017, bị đơn ông Trần Hoàng Ngọc T đơn kháng cáo đề
nghị hủy toàn bộ bản án sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thm, ông Trn Hoàng Ngc T vn gi nguyên yêu cu
kháng cáo đề ngh hy bản án sơ thm vi do: Tòa án cấp sơ thẩm vi phm th
tc t tụng do nguyên đơn không thay đi yêu cu khi kin yêu cu công nhn
quyn s hữu chung nhưng Hội đồng xét x sơ thẩm li xem xét yêu cu công
nhn quyn s hu chung. Cấp thẩm căn cứ vào phiếu phúc tra công văn ngày
17/2/1992 của Phòng Thương binh xã hội Quận 3 để xem xét chp nhn mt phn
kháng cáo ca ông H là không khách quan.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh phát
biểu quan điểm v vic gii quyết v án:
- V t tng: Hội đồng xét x phúc thm tuân th đúng các quy đnh ca
B lut t tng dân s t giai đoạn th đến khi gii quyết v án. Các đương s
chấp hành đầy đủ các quy định pháp lut trong quá trình tham gia t tng.
- V ni dung: Ti phiên tòa phúc thm hôm nay, ông Trn Hoàng Ngc T
không cung cấp thêm được tài liu, chng c gì mi. Cấp sơ thẩm đã xét x đúng
quy đnh ca pháp luật nên đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo
ca ông T, gi nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] V hình thc: Đơn kháng cáo của b đơn ông Trn Hoàng Ngc T nm
trong hn luật định và được xem xét theo th tc phúc thm.
[2] Căn c vào các tài liu, chng c trong h vụ án li trình bày
của các đương sự ti phiên tòa, Hội đồng xét x phúc thẩm xét đơn kháng cáo của
ông Trn Hoàng Ngc T như sau:
[2.1] Nguyên đơn Trn Hoàng Ngc H khi kin yêu cu Tòa án công nhn
căn nhà tại Đ, Phường 4, Qun 3, Thành ph H Chí Minh di sn tha
kế. Trong quá trình xét x sơ thẩm, ông H thay đổi yêu cu khi kin yêu cu Tòa
6
án công nhận căn nhà nói trên tài sn chung ca gia đình ông gia đình ông
Trn Hoàng Ngc T, đồng thi yêu cu gi nguyên hin trng s dụng căn nhà.
B đơn ông Trn Hoàng Ngc T không đồng ý yêu cu khi kin của nguyên đơn
yêu cu phn t buộc nguyên đơn phi di di tr li phn din ch 12m
2
mà nguyên đơn đang sử dụng cho gia đình ông.
[2.2] Xét ngun gốc căn nhà tại Cư xá Đ, Phường 4, Qun 3, Thành ph H
Chí Minh có ngun gc do ông Trần Văn Th1 (cha ca ông H và ông T) được Đô
trưởng Đ Sài Gòn cấp năm 1960. Sau khi ông Th1 mt, v ông Th1 là Trn
Th H3 cùng các con trong đó có ông H và ông T vn tiếp tc trong căn nhà nêu
trên. Thc hin qun nhà , ngày 10/7/1990, UBND Quận 3 đã ra Quyết định
hp thc hóa s dụng căn nhà nêu trên cho Trn Th H3 các thành viên
trong gia đình gm 07 nhân khu (BL106). Sau đó, ngày 20/7/1991, căn c vào
s y quyn ca H3, nghip qun nhà Qun 3 đã hợp đồng thuê nhà
s 2201/CNTP91 vi ông Trn Hoàng Ngc T.
Để mua hóa giá căn nhà, Trn Th H3, ông Trn Hoàng Ngc H,
Đàm M Q và tt c những người con khác ca ông Th1, bà H3 như ông Trn
Hoàng Ngc B, Trn Hoàng Ngc Q3, Trn Thúy Ngc T, Trn Thúy Ngc H2
đều làm t y quyn để ông Trn Hoàng Ngc T đứng tên mua hóa giá nhà
(BL108-109). Riêng ông Trn Hoàng Ngc C do b hn chế năng lc hành vi dân
s nên không lp t y quyn. Căn cứ vào các t y quyn trên, ông Trn Hoàng
Ngc T và bà Nguyn Th Thùy Ng đứng ra lp các th tục mua hóa giá căn nhà.
Ti t Xác nhn ngày 13/2/1993 ca Hội đồng hóa giá nhà Qun 3 (BL226)
xác định căn nhà số 82 Đ do chế độ cấp cho ông Th1, sau đó giao cho
H3, H3 y quyn cho con rut Trn Hoàng Ngc T. Giy xác nhn này
xác định v chính sách mua hóa giá “đối tượng đưc hóa giá (công nhân viên,
gia đình liệt sĩ..” căn nhà nêu trên hiện 08 nhân khu, 04 công nhân
viên. H mua hóa giá căn nhà th hin Hội đồng hóa giá nhà Qun 3 da trên
thi gian công tác, mức lương của 04 công nhân viên trong h gm ông T, Tr,
ông H Đàm M Q (v ông H) để tính t l % được min gim khi mua hóa
giá nhà (BL221).
K t thời điểm trước sau khi mua hóa giá nhà, h gia đình ông Nguyn
Hoàng Ngc H ông T vn chung trong căn nhà này. C nguyên đơn và b
đơn đều tha nhận gia đình ông H đã s dng phn din tích 12m
2
đất phía trưc
căn nhà tại Đ t năm 1981 đến nay; gia đình ông H người b tin ra xây
dng phn nhà trên din tích 12m
2
này. Khi mua hóa giá nhà, phn này ng
đưc tính luôn vào din tích hóa giá và ông T không có khiếu ni gì.
[2.3] Như vậy, s xác định nhà nước bán hóa giá căn nhà cho các
thành viên trong gia đình ông T người đi diện đng tên mua nhà. Ông T
kháng cáo cho rng v chồng ông người đng tên mua nhà, thc hiện đầy đủ
nghĩa vụ tài chính nên đây tài sn riêng ca v chồng ông không căn c.
Tòa án cấp thẩm chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn, xác
7
định căn nhà tại Đ tài sn chung ca các ông Trn Hoàng Ngc T,
Nguyn Th Thùy Ng, Trn Hoàng Ngc H, Đàm M Q bác yêu cu phn t
ca b đơn về vic buộc gia đình ông H di dời để tr li din tích 12m
2
sở, đúng quy định ca pháp lut.
[3] Ông Trn Hoàng Ngc T kháng cáo nhưng không đưa ra được chng c
nào mi nên Hội đồng xét x không s chp nhn kháng cáo ca ông. Bn
án sơ thẩm cần được gi nguyên như quan điểm ca v đại din Vin kim sát.
[4] Do kháng cáo không được chp nhn nên ông Trn Hoàng Ngc T phi
chu án phí phúc thm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Không chấp nhận đơn kháng cáo của ông Trn Hoàng Ngc T. Gi nguyên
Bn án dân s thẩm s 791/2017/DSST ngày 28/6/2017 ca Tòa án nhân dân
Thành ph H Chí Minh.
Căn c Pháp lnh Nhà năm 1991; Căn cứ Pháp lnh án phí, l phí Tòa án
năm 2009; Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
thưng v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s
dng án phí, l phí Tòa án; Căn cứ Lut Thi hành án Dân s.
Tuyên x:
1/. Chp nhn mt phn yêu cu của nguyên đơn ông Trn Hoàng Ngc H.
Xác định căn nhà tại Cư Đ, Phường 4, Qun 3, Thành ph H Chí Minh
din tích khuôn viên 76,25m
2
, din tích xây dng 67,43m
2
do ông Trn Hoàng
Ngc T và bà Nguyn Th Thùy Ng đứng tên theo Giy chng nhn quyn s hu
nhà s 201/CN-UB do UBND Thành ph H Chí Minh cp ngày 01/01/1993
tài sn thuc s hu chung ca các ông bà Trn Hoàng Ngc T, Nguyn Th Thùy
Ng, Trn Hoàng Ngc H, Đàm Mỹ Q.
2/. Bác yêu cu ca ông Trn Hoàng Ngc T v vic buộc gia đình ông H
phi di di ra khỏi nhà để tr li phn mt bng din tích 12m
2
của căn nhà tại
xá Đ, Phường 4, Qun 3, Thành ph H Chí Minh.
3/. V án phí:
- Án phí dân s sơ thẩm:
Ông Trn Hoàng Ngc T phi chu án phí dân s thẩm là 400.000 đồng,
đưc tr vào tin tm ứng án phí đã nộp là 10.000.000 đồng theo biên lai thu s
06862 ngày 07/5/2014 ca Cc Thi hành án dân s Thành ph H Chí Minh, ông
T đưc nhn lại 9.600.000 đồng.
8
Ông Trn Hoàng Ngc H không phi chu án phí dân s sơ thẩm, tr li cho
ông H tin tm ứng án phí đã nộp là 36.000.000 đng theo biên lai thu s 06642
ngày 24/3/2014 ca Cc Thi hành án dân s Thành ph H Chí Minh.
- Án phí phúc thm: Ông Trn Hoàng Ngc T phi chu 300.000 đồng án
phí phúc thm, được tr vào tin tm ứng án phí đã np 300.000 theo biên lai thu
s 0047215 ngày 17/7/2017 ca Cc Thi hành án dân s Thành ph H Chí
Minh.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Bản án này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
i nhn:
- Tòa án nhân dân ti cao;
- VKSND cp cao ti Tp. H Chí Minh;
- TAND Tp. H Chí Minh;
- VKSND Tp. H Chí Minh;
- Cc THADS Tp. H Chí Minh;
- (1);
- BĐ (1);
- NLQ (14);
- Lưu VP(3), HS (2).26b.NTDM.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Trn Th Thu Thy
Tải về
Bản án số 120/2018/DS-PT Bản án số 120/2018/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất