Bản án số 285/2024/DS-PT ngày 23/12/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 285/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 285/2024/DS-PT ngày 23/12/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 285/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tại Bản án số 213/2024/DS-ST ngày 04/9/2024, Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đã quyết định
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 285/2024/DS-PT
Ngày 23/12/2024
V/v tranh chấp hợp đồng góp hụi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Lâm;
Các Thẩm phán: Ông Phạm Quang Nhuận;
Ông Hồ Văn Phụng.
- Thư ký phiên tòa:Lê Thị Thanh Xuân, Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa:
Bà Huỳnh Thị Mỹ Liên, Kiểm sát viên.
Trong ngày 23 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở a án nhân dân tỉnh Sóc
Trăng, xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 191/2024/TLPT-DS ngày 23
tháng 10 năm 2024, về tranh chấp hợp đồng góp hụi.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 213/2024/DS-ST ngày 04 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thẩm số: 262/2024/-PT
ngày 07 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Bà Thiều Thị A;
2. Ông Phan Thanh H;
Cùng địa chỉ: Ấp X, xã B, huyện K, tỉnh Sóc Trăng. (đều mặt)
Người đại diện hợp pháp của các nguyên đơn: Phạm Thị Hồng L; địa
chỉ: Ấp X, B, huyện K, tỉnh Sóc Trăng; người đại diện theo ủy quyền của
các nguyên đơn (văn bản ủy quyền ngày 23/8/2024). (có mặt)
- Bị đơn:
1. Bà Đặng Thị Khánh L1;
2. Ông Nguyễn Thanh C;
Cùng địa chỉ: Ấp X, xã B, huyện K, tỉnh Sóc Trăng. (đều có mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Phạm Thị Hồng L;
2
Địa chỉ: Ấp X, xã B, huyện K, tỉnh Sóc Trăng. (có mặt)
- Người kháng cáo: Đặng Thị Khánh L1 và ông Nguyễn Thanh C - Bị
đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 19 tháng 4 năm 2024 của các nguyên đơn
Thiều Thị A, ông Phan Thanh H trong quá trình giải quyết vụ án, người đại
diện hợp pháp của các nguyên đơn, đồng thời người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Phạm Thị Hồng L trình bày:
Vợ chồng A, ông H hụi viên, tham gia các dây hụi do Đặng
Thị Khánh L1 và ông Nguyễn Thanh C là chủ hụi, cụ thể như sau:
Dây hụi 1: Hụi mùa 5.000.000 đồng, mở ngày 25/7/2017 âm lịch, 19
phần, ông H - A tham gia 01 phần, đóng hụi sống được 18 lần, số tiền đóng
tính có lãi theo chơi hụi là 90.000.000 đồng.
Dây hụi 2: Hụi tháng 1.000.000 đồng, mở ngày 19/12/2021 âm lịch, có 22
phần, ông H - A tham gia 01 phần, đóng hụi sống được 21 lần, số tiền đóng
tính có lãi theo chơi hụi là 21.000.000 đồng.
Dây hụi 3: Hụi tháng 1.000.000 đồng, mở ngày 16/11/2021 âm lịch, có 24
phần, ông H - A tham gia 02 phần, đóng hụi sống được 22 lần, số tiền đóng
tính có lãi theo chơi hụi là 44.000.000 đồng.
Dây hụi 4: Hụi tháng 1.000.000 đồng, mở ngày 03/11/2021 âm lịch, có 30
phần, ông H - A tham gia 02 phần, đóng hụi sống được 24 lần, số tiền đóng
tính có lãi theo chơi hụi là 48.000.000 đồng.
Dây thứ 5: Hụi tháng 1.000.000 đồng, mở ngày 23/02/2022 âm lịch, có 33
phần, ông H - A tham gia 02 phần, đóng hụi sống được 21 lần, số tiền đóng
tính có lãi theo chơi hụi là 42.000.000 đồng.
Dây hụi 6: Hụi mùa 5.000.000 đồng, mở ngày 01/02/2020 âm lịch, 17
phần, ông H - A tham gia 01 phần, đóng hụi sống được 10 lần, số tiền đóng
tính có lãi theo chơi hụi là 50.000.000 đồng.
Tổng cộng 06 dây hụi L1, ông C còn nợ ông H, A 295.000.000
đồng. Sau đó, bà L1, ông C trả cho ông H, bà A được 18.000.000 đồng, còn
lại 277.000.000 đồng đến nay chưa trả.
Nay bà A, ông H yêu cầu Tòa án giải quyết buộc L1, ông C phải trả
cho ông, bà số tiền hụi còn nợ là 277.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Đặng Thị Khánh L1, đồng
thời cũng người đại diện hợp pháp của bđơn ông Nguyễn Thanh C trình
bày:
thừa nhận A, ông H tham gia các dây hụi 2, 3, 4, 5, 6 đóng
hụi sống với số lần như phía ông H, bà A đã trình bày. Riêng đối với dây 1, hụi
mùa 5.000.000 đồng, mở ngày 25/7/2017 âm lịch thì ngày chính xác của dây hụi
này ngày 20/8/2017 âm lịch, tuy nhiên phần hụi trong dây hụi này L đã
3
hốt, sau đó mới biết L chơi dùm bà A, có gom hụi sống của bà A được
03 lần sau khi A đi Bình Dương trở vđịa phương. Sau khi L hốt hụi
đề nghị chuyển đổi sang dây hụi mngày 30/7/2019 âm lịch L tham gia
để đổi cho A dây hụi này, sau đó L cũng đã hốt luôn phần hụi này. Do đó,
không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của A, ông H về việc yêu cầu trả
số tiền nợ của dây hụi này, còn đối với các y hụi 2, 3, 4, 5, 6 thì ý kiến
như sau:
Dây hụi 2: Hụi tháng 1.000.000 đồng, mở ngày 19/12/2021 âm lịch, có 22
phần, vợ chồng A tham gia 01 phần, tên trong giấy hụi “M. A”, đóng hụi
sống được 21 lần, số tiền đóng tính có lãi theo chơi hụi là 21.000.000 đồng. Dây
hụi này đồng ý trả cho bà A 20.500.000 đồng (trừ tiền đầu thảo 500.000
đồng).
Dây hụi 3: Hụi tháng 1.000.000 đồng, mở ngày 16/11/2021 âm lịch,
24 phần, vợ chồng bà A tham gia 02 phần, tên trong giấy hụi là “P. M. A, đóng
hụi sống được 22 lần, số tiền đóng tính lãi theo chơi hụi là 44.000.000 đồng.
Bà đồng ý trả 43.000.000 đồng (trừ đầu thảo 1.000.000 đồng)
Dây hụi 4: Hụi tháng 1.000.000 đồng, mở ngày 03/11/2021 âm lịch, có 30
phần, vợ chồng A tham gia 02 phần, tên trong giấy hụi “M. A, đóng hụi
sống được 24 lần, số tiền đóng tính có lãi theo chơi hụi là 48.000.000 đồng. Dây
này vốn đóng cụ thể bao nhiêu không biết, không ghi sổ theo dõi,
xin trả 24.000.000 đồng, xem như mỗi lần đóng vốn bình quân 500.000 đồng
nhưng thực tế số tiền đóng ít hơn số tiền này.
Dây hụi 5: Hụi tháng 1.000.000 đồng, mở ngày 23/02/2022 âm lịch, có 33
phần, vợ chồng A tham gia 02 phần n “chị U. A, đóng hụi sống được 21
lần, số tiền đóng tính lãi theo chơi hụi 42.000.000 đồng. Hụi này chưa
mãn, dây này vốn đóng cụ thể bao nhiêu không biết, không ghi sổ
theo dõi, xin trả 21.000.000 đồng, xem như mỗi lần đóng vốn bình quân
500.000 đồng nhưng thực tế số tiền đóng ít hơn số tiền này.
Dây hụi 6: Hụi mùa 5.000.000 đồng, mở ngày 01/02/2020 âm lịch, 17
phần, vợ chồng A tham gia 01 phần, tên trong giấy hụi “M. A, đóng hụi
sống được 10 lần, số tiền đóng tính có lãi theo chơi hụi là 50.000.000 đồng. Hụi
này cũng không biết vốn đóng bao nhiêu nhưng xin trả 25.000.000
đồng, xem như mỗi lần đóng vốn là 2.500.000 đồng.
Như vậy, tổng số tiền đồng ý trả cho A, ông H 133.500.000
đồng. xin trả dần mỗi tháng 3.000.000 đồng cho đến khi hết số nợ này, vì
còn thiếu nợ tiền hụi của nhiều người.
Việc làm chủ hụi nợ các hụi viên thì ông C (chồng ) biết
và đồng ý cùng bà trả nợ cho các hụi viên. Tháng 9/2023 âm lịch, bà ngưng khui
tất cả các dây hụi. đã trả cho A, ông H được 18.000.000 đồng, số tiền này
bà trả từ tháng 10/2023 âm lịch, lần cuối cùng trả vào ngày 29/01/2024, khi bà
A khởi kiện tkhông trả nữa. Số tiền bà đã trả trả chung cho các dây hụi
chứ không riêng dây hụi nào.
4
Tại Bản án số 213/2024/DS-ST ngày 04/9/2024, Tòa án nhân dân huyện
Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đã quyết định:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều 278, Điều 280
Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015; các điều 357, 468, 471 Bộ luật Dân sự năm
2015; Điều 26 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); các điều
18, 23, 25, 27 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ, về
họ, hụi, biêu, phường; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thiều Thị A ông Phan
Thanh H. Buộc Đặng ThKhánh L1 ông Nguyễn Thanh C trách nhiệm
liên đới trả cho bà Thiều Thị A ông Phan Thanh H số tiền hụi còn nợ
269.500.000 đồng (Hai trăm sáu mươi chín triệu năm trăm nghìn đồng).
Khi bản án hiệu lực pháp luật, kể từ ngày Thiều Thị A, ông Phan
Thanh H đơn yêu cầu thi hành án thì hàng tháng, Đặng Thị Khánh L1
ông Nguyễn Thanh C còn phải trách nhiệm liên đới trả lãi cho Thiều Thị
A, ông Phan Thanh H theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự năm 2015 đối với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về án phí quyền kháng cáo
của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm:
Ngày 18/9/2024, bà L1 ông C cùng đơn kháng cáo một phần bản án
thẩm, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét, giải quyết sửa bản án theo
hướng xác định ông, chỉ còn nợ A, ông H 197.000.000 đồng cho ông,
trả mỗi tháng 10.000.000 đồng đến khi đủ số tiền 197.000.000 đồng, với
do dây hụi 1, bà L tham gia dùm bà A, đến lần thứ 9 bà L đã hốt hụi và đóng hụi
chết cho bà; khi hụi còn 04 lần cuối thì L mới nói dây hụi này bà L tham gia
dùm bà A; chỉ nhận tiền của A 03 lần 6.000.000 đồng, nếu tính lãi
15.000.000 đồng nên dây hụi này bà chỉ nợ bà A có 15.000.000 đồng chứ không
phải 90.000.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
A, ông H không rút đơn khởi kiện; L1, ông C không rút kháng cáo
các đương sự cũng không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp
luật của những người tiến hành tố tụng, những người tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án giai đoạn phúc thẩm. Đối với yêu cầu kháng cáo của
L1 ông C là không căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận
áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, giữ nguyên bản
án sơ thẩm.
5
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tính hợp pháp của đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo của Đặng Thị
Khánh L1 và ông Nguyễn Thanh C đảm bảo về mặt hình thức và nội dung, đúng
người quyền kháng cáo, còn trong thời hạn kháng cáo theo quy định tại các
Điều 271, Điều 272 Điều 273 Bluật Tố tụng n snăm 2015 nên đủ điều
kiện để giải quyết, xét xử theo trình tự phúc thẩm.
[2] Xét kháng o của L1 ông C, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận
thấy:
[3] Đối với dây hụi 1, hụi mùa 5.000.000 đồng, mở ngày 25/7/2017 âm
lịch, bà L thừa nhận bà tham gia dùm cho vợ chồng bà A, ông H 01 phần hụi lấy
tên là “vợ N; L1 cũng thừa nhận bà L đã trực tiếp đóng hụi 15 lần, sau đó
A trực tiếp đóng hụi sống cho bà thêm 03 lần nữa. Như vậy, L1 biết dây hụi
này thực tế A tham gia nên những lần sau hụi gần mãn mới thu hụi sống
trực tiếp tA. L1 cho rằng dây hụi này L đã hốt rồi nhưng sau đó vẫn
thu tiền hụi sống từ A không phù hợp L cũng không thừa nhận. Do
đó, Hội đồng xét xử sơ thẩm xác định bà A, ông H tham gia dây hụi này cho đến
khi mãn hụi, số tiền hụi hốt được 87.500.000 đồng (đã trừ tiền đầu thảo
2.500.000 đồng) xác định vợ chồng bà L1, ông C còn nợ vợ chồng bà A, ông
H số tiền hụi này n cứ. L1, ông C kháng cáo cho rằng A đóng hụi
chỉ 03 lần, nếu tính lãi 15.000.000 đồng nên chỉ thừa nhận thiếu A,
ông H 15.000.000 đồng không căn cứ để Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp
nhận. Đối với việc bà L1, ông C cho rằng bà L đã hốt phần hụi này của bà A, bà
đã giao tiền cho L rồi, nhưng chưa được sđồng ý của A, ông H thì ông,
quyền khởi kiện L bằng vụ án dân sự khác để đòi lại và cung cấp tài
liệu, chứng cứ để chứng minh.
[4] Đối với các dây hụi còn lại, Hội đồng xét xử thẩm xác định vợ
chồng L1, ông C còn nợ vợ chồng A, ông H dây hụi 2 số tiền 20.500.000
đồng, dây hụi 3 số tiền 43.000.000 đồng, dây hụi 4 số tiền 47.000.000 đồng, dây
hụi 5 số tiền 42.000.000 đồng, dây hụi 6 số tiền 47.500.000 đồng thì sau khi xét
xử sơ thẩm, các đương sự không kháng cáo, Viện kiểm sát không có kháng nghị
nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không đặt ra xem xét.
[5] Như vậy, tổng cộng 06 dây hụi vợ chồng L1, ông C còn nợ vợ
chồng bà A, ông H287.500.000 đồng, trừ đi 18.000.000 đồng mà bà L1 đã trả
cho A, ông H trước khi hai người này khởi kiện ra Tòa án, còn lại là
269.500.000 đồng cấp thẩm buộc vợ chồng L1, ông C liên đới trả cho
A, ông H số tiền này tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ căn cứ,
đúng quy định tại c điều 280, 351, 357, 468 Điều 471 Bluật n snăm
2015 các điều 18, 23, 25 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của
Chính phủ, về hụi, họ, biêu, phường.
[6] Đối với yêu cầu kháng cáo của bà L1, ông C về việc xin trả nợ dần cho
A, ông H mỗi tháng 10.000.000 đồng đến khi dứt nợ thì tại phiên tòa phúc
6
thẩm, bà A và ông H không đồng ý nên Hội đồng xét xử không có cơ sở để chấp
nhận. Tuy nhiên, trong giai đoạn thi hành án, các bên vẫn được quyền thỏa thuận
việc thi hành án.
[7] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét x phúc thẩm chấp nhận đề
nghị của Kiểm sát viên, không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của L1, ông C,
căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, giữ nguyên bản án
dân sự sơ thẩm.
[8] Các phần khác trong quyết định của bản án thẩm không kháng
cáo, kháng nghị nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[9] Về án phí dân sự phúc thẩm: L1 ông C người kháng cáo
không được chấp nhận và cũng không thuộc trường hợp được miễn hoặc không
phải chịu án phí phúc thẩm nên theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án, mỗi người chịu án phí dân sự phúc thẩm 300.000 đồng được khấu trừ
vào số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 6 Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của bị đơn bà Đặng Thị Khánh L1 và
ông Nguyễn Thanh C.
1. Giữ nguyên Bản án dân sthẩm s213/2024/DS-ST ngày 04 tháng
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng, cụ thể:
Tuyên xử:
1.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thiều Thị A ông Phan Thanh
H. Buộc Đặng Thị Khánh L1 ông Nguyễn Thanh C nghĩa vụ liên đới
trả cho Thiều Thị A ông Phan Thanh H số tiền hụi còn nợ 269.500.000
đồng (Hai trăm sáu mươi chín triệu năm trăm nghìn đồng).
Ktừ ngày đơn yêu cầu thi hành án của bà Thiều Thị A ông Phan
Thanh H thì hàng tháng, Đặng Thị Khánh L1 ông Nguyễn Thanh C còn
phải chịu khoản tiền lãi trên số tiền chậm thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 cho đến khi thi hành án xong.
1.2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Đặng Thị Khánh L1 ông Nguyễn Thanh C phải cùng liên đới chịu
là 13.475.000 đồng (Mười ba triệu bốn trăm bảy mươi lăm nghìn đồng)
Thiều Thị A ông Phan Thanh H không phải chịu được hoàn lại
số tiền tạm ứng án phí đã nộp 6.925.000 đồng (Sáu triệu chín trăm hai mươi lăm
7
nghìn đồng), theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005370 ngày 22
tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Đặng Thị Khánh L1 ông Nguyễn Thanh C mỗi người phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
đã nộp 600.000 đồng (Sáu trăm nghìn đồng), theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
phí Tòa án số 0007369 ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện K, tỉnh Sóc Trăng như vậy, ông, đã nộp đủ án phí dân sphúc
thẩm.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi nh án
hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ
sung năm 2014.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND huyện Kế Sách;
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND huyện Kế Sách;
- Chi cục THADS huyện K;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Hoàng Lâm
Tải về
Bản án số 285/2024/DS-PT Bản án số 285/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 285/2024/DS-PT Bản án số 285/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất