Bản án số 367/2024/DS-ST ngày 27/11/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 367/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 367/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 367/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 367/2024/DS-ST ngày 27/11/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Trần Văn Thời (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 367/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Nguyễn Tuyết A khởi kiện bà Phạm Thị Mỹ K trả nợ hụi |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
Bản án số: 367/2024/DS-ST
Ngày: 27- 11 - 2024
V/v tranh chấp hụi
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà:
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Lê Thị Hồng Hà
Ông Hồ Quang Minh
Ông Nguyễn Công Trường
- Thư ký phiên toà: Ông Huỳnh Hiếu Nghĩa là Thư ký Toà án của Tòa án
nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Ngày 27 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Cà Mau, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 725/2024/TLST-DS
ngày 06 tháng 8 năm 2024 về việc “Tranh chấp hụi”, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 464/2024/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 10 năm 2024, giữa các đương
sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Tuyết A, sinh năm 1982 (Có mặt);
Bị đơn: Bà Phạm Thị Mỹ K, sinh năm 1971 (Vắng mặt);
Cùng cư trú: Ấp 1, xã K, huyện T, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/7/2024 và tại phiên tòa, nguyên đơn bà
Nguyễn Tuyết A trình bày: Bà tham gia hụi do bà Phạm Thị Mỹ K làm chủ tổng
cộng 06 dây với 07 phần hụi cụ thể như sau:
- Dây hụi ngày 06/4/2020 âm lịch, loại 5.000.000 đồng, gồm 30 phần, mỗi
tháng khui một lần. Bà tham gia 01 phần (Thứ tự số 10 trong danh sách hụi), bà
đóng hụi được 24 kỳ, hốt hụi ở kỳ 25 được số tiền 132.500.000 đồng, trừ tiền hoa
hồng là 2.200.000 đồng, bà được nhận số tiền 130.300.000 đồng.
Vào ngày 30/4/2022 đôi bên tính nợ hụi với nhau đối với dây hụi này (Do
dây hụi này bà hốt hụi trước các dây còn lại, đôi bên có lập giấy chốt nợ đề ngày
30/4/2022 mà bà đã cung cấp cho Toà án). Theo đó, bà đóng lại 05 kỳ hụi chết
chưa đến hạn cho bà K là 25.000.000 đồng (05 kỳ x 5.000.000 đồng) và đóng hụi
dây ngày 10/4/2022 là 1.300.000 đồng, bà được thực nhận số tiền 104.000.000
đồng, nhưng đến nay bà K chưa giao số tiền này cho bà.
- Dây hụi ngày 20/9/2019 âm lịch, loại 5.000.000 đồng, gồm 14 phần, ba
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
tháng khui một lần. Bà tham gia 01 phần (Thứ tự số 09 trong danh sách hụi), bà
đóng hụi đến mãn và hốt hụi được số tiền 65.000.000 đồng, trừ tiền hoa hồng là
2.500.000 đồng, bà được nhận số tiền 62.500.000 đồng nhưng đến nay bà K chưa
giao tiền hụi cho bà.
- Dây hụi ngày 30/10/2020 âm lịch, loại 2.000.000 đồng, gồm 25 phần, mỗi
tháng khui một lần. Bà tham gia 01 phần (Thứ tự số 12 trong danh sách hụi), bà
đóng hụi được 21 kỳ, hốt hụi ở kỳ 22 được số tiền 46.800.000 đồng, trừ tiền hoa
hồng là 800.000 đồng, bà được nhận số tiền 46.000.000 đồng nhưng đến nay bà K
chưa giao số tiền này cho bà.
- Dây hụi ngày 10/5/2021 âm lịch, loại 3.000.000 đồng, gồm 22 phần, mỗi
tháng khui một lần. Bà tham gia 02 phần (Thứ tự số 03 và 04 trong danh sách hụi),
bà đóng hụi được 15 kỳ, hốt hụi ở kỳ 16, 17 được tổng số tiền 90.000.000 đồng, trừ
tiền hoa hồng là 2.400.000 đồng, bà được nhận số tiền 87.600.000 đồng nhưng đến
nay bà K chưa giao số tiền này cho bà.
- Dây hụi ngày 30/01/2021 âm lịch, loại 5.000.000 đồng, gồm 16 phần, mỗi
tháng khui một lần. Bà tham gia 01 phần (Thứ tự số 16 trong danh sách hụi), bà
đóng hụi đến mãn và hốt hụi được số tiền 75.000.000 đồng, trừ tiền hoa hồng là
2.200.000 đồng, bà được nhận số tiền 72.800.000 đồng nhưng đến nay bà K chưa
giao tiền hụi cho bà.
- Dây hụi ngày 20/6/2021 âm lịch, loại 5.000.000 đồng, gồm 14 phần, hai
tháng khui một lần. Bà tham gia 01 phần (Thứ tự số 06 trong danh sách hụi), bà
đóng hụi được 07 kỳ thì bà K ngừng hụi. Số tiền bà được nhận ở dây hụi này là
35.000.000 đồng, trừ tiền hoa hồng là 2.500.000 đồng, bà K còn nợ bà số tiền
32.500.000 đồng.
Vào ngày 15/5/2022 đôi bên tính nợ hụi với nhau đối với 05 dây hụi với 06
phần hụi nêu trên. Đôi bên có lập giấy chốt nợ đề ngày 15 năm 20/22 mà bà đã
cung cấp cho Toà án. Theo đó, bà K nợ bà tổng số tiền 255.650.000 đồng, nhưng
đến nay bà K chưa giao số tiền này cho bà.
- Như vậy, bà K nợ bà tổng số tiền 359.650.000 đồng (255.650.000 đồng +
104.000.000 đồng); bà K trả cho bà được số tiền 18.000.000 đồng; còn nợ lại số
tiền 341.650.000 đồng. Nay bà yêu cầu bà K trả cho bà số tiền này.
Tại biên bản làm việc ngày 24/10/2024, bị đơn bà Phạm Thị Mỹ K trình bày:
“Vào ngày 20/9/2019 âm lịch bà có mở dây hụi loại 5.000.000 đồng, gồm 14 phần,
bà Nguyễn Tuyết A tham gia 01 phần; Bà không nhớ dây hụi này mãn hay ngừng
hụi. Vào ngày 30/10/2020 âm lịch bà có mở dây hụi loại 2.000.000 đồng, gồm 25
phần, bà Nguyễn Tuyết A tham gia 01 phần; Dây hụi này bà ngừng nhưng do thời
gian đã lâu nên bà không nhớ ngày ngừng hụi. Vào ngày 10/5/2021 âm lịch bà có
mở dây hụi loại 3.000.000 đồng, gồm 22 phần, bà Nguyễn Tuyết A tham gia 02
phần; Dây hụi này bà ngừng nhưng do thời gian đã lâu nên bà không nhớ ngày
ngừng hụi. Vào ngày 30/01/2021 âm lịch bà có mở dây hụi loại 5.000.000 đồng,
3
gồm 16 phần, bà Nguyễn Tuyết A tham gia 01 phần; Dây hụi này bà ngừng nhưng
do thời gian đã lâu nên bà không nhớ ngày ngừng hụi. Vào ngày 20/6/2021 âm lịch
bà có mở dây hụi loại 5.000.000 đồng, gồm 14 phần, bà Nguyễn Tuyết A tham gia
01 phần. Dây hụi này bà ngừng nhưng do thời gian đã lâu nên bà không nhớ ngày
ngừng hụi. Sau đó, bà và bà Tuyết Anh chốt nợ với nhau. Theo đó, bà nợ bà Tuyết
Anh tổng số tiền 255.650.000 đồng là đúng (Chốt ngày 15 năm 2022).
Vào ngày 06/4/2020 âm lịch bà có mở dây hụi loại 5.000.000 đồng, gồm 30
phần, bà Nguyễn Tuyết A tham gia 01 phần. Dây hụi này bà ngừng nhưng do thời
gian đã lâu nên bà không nhớ ngày ngừng hụi. Bà xác định chữ viết tại giấy chốt
nợ ngày 30/4/2022 là do bà viết ra. Tuy nhiên, bà xác định bà và bà Tuyết Anh đã
cộng và gom số tiền 104.000.000 đồng của giấy này qua giấy chốt hụi ngày 15
năm 2022. Như vậy, tổng số tiền hụi bà nợ bà Tuyết Anh là 255.650.000 đồng,
không phải số tiền 341.650.000 đồng như trình bày tại đơn khởi kiện của bà Tuyết
Anh. Do hiện nay bà không còn khả năng thanh toán số tiền này cho bà Tuyết Anh
nên bà đề nghị các cơ quan chức năng xử lý tài sản hiện có của bà để thanh toán nợ
cho bà Tuyết Anh”.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn bà Phạm Thị Mỹ K đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà không có mặt tại phiên tòa. Do đó căn cứ vào Điều 227 Bộ
luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà K.
[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Tuyết A đòi bị đơn bà Phạm Thị
Mỹ K trả nợ hụi số tiền 341.650.000 đồng, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Nguyên đơn bà Nguyễn Tuyết A và bị đơn bà Phạm Thị Mỹ K thống nhất
xác định việc mở hụi của bà K và việc tham gia hụi của bà Tuyết Anh. Theo đó, bà
Tuyết Anh tham gia tổng cộng 06 dây hụi với 07 phần hụi do bà K làm chủ như
trình bày của bà Tuyết Anh và bà K.
[2.1] Xét Giấy chốt hụi ngày 15 năm 20/22:
Bà K thừa nhận vào ngày 15/5/2022 bà K và bà Tuyết Anh chốt nợ hụi với
nhau, chữ viết tại “Giấy chốt nợ ngày 15 năm 20/22” do bà K viết ra. Theo đó, bà
K nợ bà Tuyết Anh tổng số tiền 255.650.000 đồng.
Khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Một bên đương sự thừa
nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của
cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải
chứng minh”.
Do bà K thừa nhận nên bà Tuyết Anh không phải chứng minh. Như vậy, bà
K nợ bà Tuyết Anh số tiền 255.650.000 đồng là thực tế có xảy ra. Do đó, yêu cầu
của bà Tuyết Anh đối với số tiền này là có cơ sở để chấp nhận.
4
[2.2] Xét Giấy chốt nợ ngày 30 tháng 4/2022:
Bà K thừa nhận vào ngày 30/4/2022 bà K và bà Tuyết Anh chốt nợ hụi với
nhau, chữ viết tại “Giấy chốt nợ ngày 30 tháng 4/2022” do bà K viết ra. Theo đó,
bà K nợ bà Tuyết Anh số tiền 104.000.000 đồng. Tuy nhiên, bà K cho rằng khoản
nợ này đã được cộng vào khoản nợ 255.650.000 đồng tại “Giấy chốt nợ ngày 15
năm 20/22”; trong khi bà Tuyết Anh không thừa nhận.
Xét thấy, giấy chốt nợ ngày 30/4/2022 có nội dung: “Biên nhận tiền hụi 5
triệu, tổng 30 chưng. Chết 24 x 50 = 1200.0000. Sống 5 x 25 = 12500 000. Hốt 1 =
1.3250000. Trừ cò = 2.200.000. Bằng = 130.300.000. Trừ đóng đúp 5 lần mãn rồi
25.000.000. Số tiền còn lại 105.300.000 đồng. Tổng cộng còn lại 104.000.000. Hụi
ngày 10 tháng 4/2022 và 170 đóng 1.300.000”. Còn giấy chốt nợ ngày 15/5/2022
có nội dung: “Bà Xui Khánh. 4 dây hụi còn lại 150.650.000. Hụi 5 triệu 3 tháng 1
lần 72.500.000. Hụi 5 triệu 2 tháng 1 lần cộng thêm 2 chưng hụi mùa 32.500.000.
Tính hết 6 chưng hụi 255.650.000”.
Bà K thừa nhận bà Tuyết Anh tham gia tổng cộng 06 dây hụi với 07 phần
hụi nhưng giấy chốt nợ ngày 15/5/2022 chỉ bao gồm 06 phần hụi, thiếu 01 phần
hụi; cộng hai giấy chốt nợ mới đủ 07 phần hụi mà bà Tuyết Anh tham gia. Trường
hợp khoản nợ 104.000.000 đồng đã được cộng vào khoản nợ 255.650.000 đồng thì
không có lý do gì bà K không yêu cầu bà Tuyết Anh giao lại bản gốc giấy chốt nợ
ngày 30/4/2022 để tiêu huỷ mà vẫn để cho bà Tuyết Anh cất giữ bản gốc như hiện
nay. Do đó, lời trình bày của bà K về việc cộng nợ là không có cơ sở để chấp nhận.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định giữa bà
K và bà Tuyết Anh đã chốt nợ hụi với nhau hai lần. Lần thứ nhất vào ngày
30/4/2022 theo đó bà K nợ bà Tuyết Anh số tiền 104.000.000 đồng và lần thứ hai
vào ngày 15/5/2022 theo đó bà K nợ bà Tuyết Anh số tiền 255.650.000 đồng.
Bà Tuyết Anh xác định bà K đã trả được số tiền 18.000.000 đồng; việc này
có lợi cho bị đơn nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Tổng số tiền bà K nợ bà Tuyết
Anh là 359.650.000 đồng; bà K đã trả cho bà Tuyết Anh số tiền 18.000.000 đồng;
còn nợ lại số tiền 341.650.000 đồng. Do bà K chưa trả cho bà Tuyết Anh số tiền
này nên cần buộc bà K trả cho bà Tuyết Anh là phù hợp.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Hội đồng xét xử
chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định
của pháp luật. Theo đó, bà K phải chịu án phí số tiền 17.082.500 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 2 Điều 92, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 471 Bộ luật Dân sự;
Các Điều 15, 16, 17, 18 Nghị định số: 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính
5
phủ về họ, hụi, biêu, phường; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Tuyết A.
Buộc bà Phạm Thị Mỹ K trả cho bà Nguyễn Tuyết A số tiền 341.650.000
đồng (Ba trăm bốn mươi mốt triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng).
2. Về án phí:
- Bà Phạm Thị Mỹ K phải chịu án phí số tiền 17.082.500 đồng (Mười bảy
triệu không trăm tám mươi hai nghìn năm trăm đồng), chưa nộp.
- Bà Nguyễn Tuyết A không phải chịu án phí. Ngày 06/8/2024 bà Tuyết Anh
đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 8.541.000 đồng (Tám triệu năm trăm bốn mươi
mốt nghìn đồng) tại biên lai thu tiền số 0005441 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, được nhận lại.
3. Về nghĩa vụ thi hành án:
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản
tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà Nguyễn Tuyết A có quyền kháng
cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn bà Phạm
Thị Mỹ K có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Trần Văn Thời;
- Đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Lê Thị Hồng Hà
Tải về
Bản án số 367/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 367/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 468/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 470/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 461/2024/DS-PT ngày 28/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm