Bản án số 276/2024/DS-ST ngày 13/12/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 276/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 276/2024/DS-ST ngày 13/12/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 276/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền hụi còn nợ tổng cộng 124.000.000 đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 276/2024/DS-ST
Ngày: 13 12 2024
V/v: “Tranh chấp hụi”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Như.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Đoàn Thị Sim.
Ông Nguyễn Minh Trọn.
- Thư phiên tòa: Đoàn Thị là Thư Tòa án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 13 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 505/2024/TLST-DS ngày 18 tháng 10 năm 2024
về: “Tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 435/2024/QĐXXST-
DS ngày 29 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trịnh Quốc N, sinh năm 1973. (có mặt)
Trần Cẩm T, sinh năm 1974. (vắng mặt)
Người đại diện theo uỷ quyền của bà Trần Cẩm T là: Ông Trịnh Quốc N, sinh
năm 1973. (Văn bản uỷ quyền ngày 15/10/2024) (có mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp B, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Mã Văn L. (vắng mặt)
Trịnh Thị N1, sinh năm 1970. (có mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp H, xã V, huyện P, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện bản tự khai ngày 15/10/2024 nguyên đơn ông Trịnh
Quốc N và bà Trần Cẩm T trình bày: Vợ chồng ông có tham gia hụi do ông L
N1 làm chủ cụ thể như sau:
Hụi 2.000.000 đồng, mở ngày 15/8/2021 âm lịch, gồm 41 chân, tháng khui 01
2
lần vào ngày 15 hàng tháng, hụi 1.000.000 đồng, ông tham gia 02 chân tại số
thứ tự số 07, 08 tên “Tiên Nhân”. Ông đã hốt 01 chân, chân còn lại ông đã
đóng được 33 kỳ x 2.000.000 đồng x 01 chân = 66.000.000 đồng.
Hụi 3.000.000 đồng, mở ngày 20/3/2022 âm lịch, gồm 40 chân, tháng khui 01
lần vào ngày 20 hàng tháng, hụi 1.500.000 đồng ông tham gia 01 chân tại số
thứ tự số 17 tên “Tiên Nhân”. Ông đã đóng được 26 kỳ x 3.000.000 đồng x 01
chân = 78.000.000 đồng.
Khi tham gia hụi ông đã đóng hụi đúng theo thoả thuận cho chủ hụi. Tuy
nhiên, đến ngày 20/4/2024 âm lịch chủ hụi tuyên bố đình hụi không rõ lý do và cũng
không tính toán để hoàn trả lại số tiền nợ hụi đã đóng. Sau đó, ông đơn yêu
cầu chính quyền địa phương hoà giải thì giữa hai bên đã thống nhất số tiền còn nợ
sau khi trừ cấn hụi sống và hụi chết thì chủ hụi còn nợ 128.000.000 đồng. Bà N1
vào giấy cam kết hứa hàng tháng trả 5.000.000 đồng, tuy nhiên thời gian qua
N1 chỉ trả được 4.000.000 đồng. Nay yêu cầu ông L và bà N1 thanh toán số tiền hụi
còn nợ tổng cộng 124.000.000 đồng.
Tại Biên bản làm việc ngày 02/12/2024 Trịnh Thị N1 trình bày: Ông N
T tham gia hụi do vợ chồng làm chủ như trình bày đúng. Tổng cộng
còn nợ ông Nbà T 144.000.000 đồng, đối trừ chân hụi chết 14.000.000 đồng còn
lại 130.000.000 đồng bà đã trả 2.000.000 đồng nên khi hai bên gặp nhau chốt nợ thì
còn nợ 128.000.000 đồng. Sau đó trả thêm 4.000.000 đồng. Nay ông
L đồng ý thanh toán cho ông N và bà T 124.000.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không do không cung cấp tài
liệu, chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa:
- Ông N trình bày: Đồng ý đối trừ tiền hụi của 02 dây hụi tổng cộng
2.500.000 đồng. Nay yêu cầu bị đơn thanh toán 121.500.000 đồng.
- N1 trình bày: Đồng ý cùng với ông L liên đới trả cho ông N T số
tiền hụi còn nợ 121.500.000 đồng.
- Ông L vắng mặt không có ý kiến trình bày khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Ông Trịnh Quốc N Trần Cẩm T khởi kiện ông Văn
L và Trịnh Thị N1 về tranh chấp hụi nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông Văn L Trịnh Thị
3
N1 trú tại ấp H, V, huyện P, tỉnh Mau nên theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm
quyền thụ lý giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Ông Văn L bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần hai để tham gia
phiên toà nhưng vắng mặt không do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2
Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông L.
[2] Về nội dung: Tại đơn khởi kiện nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số
tiền hụi còn nợ 128.000.000 đồng, tuy nhiên tại phiên toà nguyên đơn chỉ yêu cầu bị
đơn thanh toán số tiền 121.500.000 đồng. Xét thấy, việc thay đổi yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn không vượt qphạm vi khởi kiện ban đầu nên được chấp nhận.
Tại biên bản làm việc ngày 02/12/2024 N1 thừa nhận nợ tại phiên toà xác
định sau khi đã đối trừ hụi chết tiền hụi nay đồng ý cùng với ông L liên đới
thanh toán số tiền còn nợ cho nguyên đơn 121.500.000 đồng. Đối với ông L quá
trình Tòa án giải quyết vụ án ông không ý kiến phản đối với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn. Hội đồng xét xử thấy rằng việc chơi hụi giữa các đương slập
danh sách hụi viên tuy không đăng ký, không được chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền nhưng theo lời trình bày của nguyên đơn bị đơn tại phiên toà phù hợp với
nhau thống nhất được số tiền còn nợ. Từ đó, Hội đồng xét xử đủ sở xác
định nguyên đơn tham gia hụi do bị đơn làm chủ hụi bị đơn còn nsố tiền
121.500.000 đồng thực tế xảy ra. Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử
chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn nghĩa vụ liên đới thanh
toán cho nguyên đơn số tiền hụi còn nợ 121.500.000 đồng.
[3] Trường hợp bị đơn chậm thanh toán số tiền nêu trên, thì còn phải chịu tiền
lãi theo quy định của pháp luật.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được Toà án chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định tại
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
[5] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147,
khoản 2 Điều 227, Điều 273, Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 471, Điều 468 Bộ luật Dân sự; Nghị định số 19/2019/NĐ-CP
ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường.
4
Áp dụng khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Trịnh Quốc N Trần Cẩm
T.
Buộc ông Mã Văn L và bà Trịnh Thị N1 liên đới nghĩa vụ thanh toán cho ông
Trịnh Quốc N Trần Cẩm T số tiền hụi 121.500.000 đồng (Một trăm hai mươi
mốt triệu năm trăm ngàn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Mã Văn LTrịnh Thị N1 liên đới chịu số tiền 6.075.000 đồng.
- Ông Trịnh Quốc N Trần Cẩm T đã nộp tạm ứng án phí với số tiền
3.200.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0003940 ngày 16 tháng 10 năm 2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Mau, ông N T được nhận
lại toàn bộ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bcưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- TAND tỉnh Cà Mau;
- Lưu hồ sơ, văn thư.
Tải về
Bản án số 276/2024/DS-ST Bản án số 276/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 276/2024/DS-ST Bản án số 276/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất