Bản án số 78/2024/HNGĐ-PT ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 78/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 78/2024/HNGĐ-PT ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 78/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, nuôi con chung, chia tài sản chung, hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hủy hợp đồng mua bán tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 78/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 20-12-2024
V/v tranh chấp Ly hôn, nuôi con
chung, chia tài sn chung, hy hp
đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất và hy hợp đồng mua bán tài sn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Triều
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Ngọc Thái Dũng
Nguyễn Thị Diệp Thuý
- Thư ký phiên tòa: Dương Thị Vy - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Bà Mai Th Đào Quyên - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 13 20 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 74/2024/TLPT-
HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2024 về tranh chấp Ly hôn, nuôi con chung, chia
tài sn chung, hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất và hy hợp đồng
mua bán tài sản.
Do Bản án hôn nhân gia đình thẩm s 310/2024/HNGĐ-ST ngày 26
tháng 9 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 618/2024/QĐ-PT ngày
21 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1977. (có mặt)
Địa ch: Khu ph L, th trn T, huyn G, tnh Tin Giang.
- B đơn: Ch Lê Th Kim H1, sinh năm 1978. (có mặt)
Địa ch: Khu ph L, th trn T, huyn G, tnh Tin Giang.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Lê Thanh P, sinh năm 1972. (có mặt)
Địa ch: I L, phường F, thành ph M, Tin Giang.
2. Anh Nguyn Minh T, sinh năm 1999. (vắng mặt)
3. Anh Nguyễn Văn T1, sinh năm 1976. (xin vắng mt)
4. Ông Nguyễn Văn V, sinh năm 1954. (xin vắng mt)
5.Phm Th B, sinh năm 1958. (xin vắng mt)
Cùng địa ch: Khu ph L, th trn T, huyn G, tnh Tin Giang.
6. Văn phòng C. (xin vắng mặt)
Địa ch: N, khu ph C, th trn V, huyn G, tnh Tin Giang.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn Nguyễn Văn H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm;
* Nguyên đơn anh Nguyễn Văn H trình bày:
- V hôn nhân: Anh ch H1 i năm 1997, hôn nhân trên s t
nguyện có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T. Sau khi cưới, v
chng anh sống chung nhà cùng gia đình anh tại khu phố L, thị trấn T, huyện G,
tỉnh Tiền Giang. Khoảng vài năm sau, ba mẹ anh cho v chng anh ct nhà ra
riêng trên phần đất hin thuc tha s 226 cho đến nay. Anh đi làm thợ h, ch
H1 nhà làm ni tr. Cuc sng chung hạnh phúc đến năm 2004 thì phát sinh
nhiều mâu thuẫn, do chị H1 ngoại tình dẫn đến v chng xy ra nhiu bất đồng
nhưng vì thương con nên anh bỏ qua để tiếp tc chung sống. Đến khoảng năm
2022, v chng anh xy ra nhiu bất đng v vic nuôi dy các con nên phát
sinh mâu thuẫn anh đã ra sống riêng ngụ cùng khu ph. Hin anh ch H1
đã sống ly thân và không thể hàn gắn tình cảm nên anh yêu cầu đưc ly hôn.
- V con chung: Anh ch H1 chung sống 03 người con chung gm:
Nguyn Minh T, sinh năm 1999; Nguyn Th Thanh T2, sinh năm 2006 hiện đều
đã trưởng thành Nguyễn Trường L, sinh ngày 30/6/2007 hin sng cùng ch
H1. Ly hôn, anh giao cháu L cho ch H1 tiếp tục nuôi dưỡng, anh không cp
ng nuôi con.
- Về tài sản chung:
+ Anh ch H1 xây được 01 ngôi nhà cp 4 kiên c cùng mái che, nhà
v sinh và chung nuôi dê trên 02 thửa đất s 221 và 226, cùng t bản đồ s 11,
ta lc ti khu ph L, th trn T, huyn G, tnh Tin Giang. Ly hôn, anh đồng ý
giao cho ch H1 được toàn quyn s hữu căn nhà cấp 4 cùng công trình phụ trên
đất.
+ Đối vi yêu cu phn t ca ch H1: Anh xác định 01 xe máy Dream
(Trung Quc) bin s 63K6-1732 mua ca anh Nguyễn Văn T1 hiện chưa sang
tên, 02 tivi hiu TCL 40inch, 01 t lnh hiu Sharp và 01 t lnh hiu Panasonic
đều tài sn chung v chồng nên anh đồng ý chia đôi theo yêu cu ca ch H1,
anh đã giao cho chị H1 01 tivi hiệu TCL 40inch, 01 tủ lạnh hiệu Sharp hiện chị
H1 đang sử dng; anh yêu cầu được nhận xe máy này để có phương tiện đi lại.
+ Đối vi xe máy Dream (N), anh không nh bin s, do vợ chồng anh mua
huyện G với giá 15.000.000 đồng, hiện do anh đứng tên nhưng anh đã bán cho
01 người l mặt và chưa làm th tc sang tên với giá 6.000.000 đồng để chi tiêu,
tr bnh sau khi anh dn ra sống riêng nên anh không đng ý chia, khi bán thì
anh không cho chị H1 biết.
+ Đối với giàn giáo, máy đc tông, máy trn h cây chống tăng thì
trước đây do làm thợ h nên anh mua lại đồ cũ để xây nhà thuê vi s ng như
ch H1 trình bày. Do anh không đi làm hồ nữa đồ cũng đã nên anh đã bán
ve chai đưc khong 5-6 triu đồng sau khi anh dn ra sống riêng cũng sử
dng s tiền này để chi tiêu tr bnh, hin không n nên anh không đồng ý
chia, khi bán số tài sản này thì anh cũng không cho chị H1 biết.
+ Đối vi s tin 150.000.000 đồng là tài sn riêng ca anh nên anh không
đồng ý chia. Nguồn gốc số tiền này anh đưc chia phn quyn s dụng đt
trong h do ba anh là ông Nguyễn Văn V đại din h đứng tên vi giá tr
200.000.000 đồng o năm 2022. Anh đã sdụng để tr n ngân hàng chi
tiêu trong gia đình, số tiền còn lại là 150.000.000 đồng thì anh gửi Ngân hàng
C1 - Phòng giao dịch huyện G. Sau khi anh dn ra sng riêng thì anh đã rút toàn
bộ số tiền này để chi tiêu, tr bnh và tr nợ; do đây là tiền của anh nên khi rút ra
sử dụng thì anh không cho chị H1 biết.
+ Anh xác định quyn s dng 02 thửa đất s 221 226 nêu trên hin ch
H1 đang quản lý, s dụng đu là tài sn riêng ca anh theo Giy chng nhn
quyn s dụng đất s CS02943 được S Tài nguyên i trường tnh T cp
ngày 24/5/2023 đối vi thửa đất s 221, t bản đồ s 11, din tích 127,2m
2
loi
đất trng y lâu năm Giy chng nhn quyn s dụng đất s CH01351 do
y ban nhân dân huyn G cấp ngày 30/9/2014 đối vi thửa đất s 226, t bản đồ
s 11, din tích 234,7m
2
loại đất nông thôn đất trồng cây lâu năm. Nguồn
gc 02 thửa đất nêu trên do ba m anh tặng cho riêng anh. Đến năm 2023, anh
đã hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng 02 thửa đất này cho anh
Thanh P với giá 100.000.000 đồng nhưng anh không bán ngôi nhà cp 4 trên
đất cho anh P như văn bản anh đã cung cấp; bản chính giy chng nhn quyn
s dng 02 thửa đt s 221 226 hiện anh đã giao cho anh P cất giữ. Nay anh
không đồng ý vi yêu cu phn t ca ch H1 v việc xác định quyn s dng 02
thửa đất này là tài sn chung ca v chng.
- Về nợ chung: Không có.
* B đơn chị Lê Thị Kim H1 có yêu cầu phản tố trình bày:
- Về hôn nhân: Chị thống nhất với lời trình bày của anh H vthời gian kết
hôn. Sau khi cưới, ch v sống cùng gia đình chồng tại khu phố L, thị trấn T,
huyện G khoảng 02 năm thì được gia đình chồng cho đất đ v chng ct nhà ra
riêng cho đến nay. Ch đi làm thuê, anh H đi làm hồ. Cuc sng chung hnh
phúc được mt thi gian thì vợ chồng chị phát sinh nhiu mâu thun do anh H
b nđi theo người ph n khác khong 10 năm, đến năm 2018, anh H quay
tr v hàn gn tình cảm vi ch chung sống đến năm 2021 thì anh H tiếp tục
quan hệ tình cảm với người ph n khác ng B dọn ra sống riêng từ
tháng 6/2022 đến nay. Khi ch thy anh H liên lc với người ph n này thì chị
hỏi anh H đánh chị. Hin v chng ch đã sống ly thân không còn tình
cảm với nhau nên chị đồng ý ly hôn.
- V con chung: Ch và anh H chung sống có 03 người con như anh H trình
bày. Ly hôn, chị đồng ý tiếp tc nuôi dưỡng cháu L, ch không yêu cu anh H
cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung:
Đối vi ngôi nhà cp 4 cùng mái che, nhà v sinh chung ct trên 02
thửa đất s 221 và 226 là tài sn chung ca ch và anh H. Nay anh H đồng ý giao
cho ch được toàn quyn s hữu căn nhà cùng công trình phụ trên đất thì chị
đồng ý nhn nhưng do không thể di di nên ch yêu cầu được nhn bng giá tr.
Năm 2022, ba anh H chia cho v chng ch s tiền 200.000.000 đồng
quyn s dng thửa đất s 221 do tha thuận phân chia đt trong h, sau khi tr
chi phí thuê luật sư là 35.000.000 đng, còn lại số tiền 165.000.000 đồng, anh H
bán thêm 02 ch vàng 24Kr được tng cng 173.000.000 đồng đem gi Ngân
hàng C1 - Phòng giao dịch huyện G. Sau đó, vợ chng ch tr ngân hàng s tin
23.000.000 đồng đã vay vào năm 2018 để xây nhà, toàn b s tin còn lại anh H
tự ý rút ra tiêu xài nhân mà không cho ch biết. Nay ch xác định s tin
150.000.000 đng tài sn chung v chng nên ch yêu cầu chia đôi buộc
anh H giao li ch s tiền 75.000.000 đồng.
Ch anh H đã thỏa thuận phân chia và giao nhận xong đi với 01 tủ lạnh
hiệu Sharp, 01 tủ lạnh hiệu Panasonic và 02 tivi hiệu TCL 40inch nên chị rút lại
yêu cầu phản tố về việc phân chia số tài sản chung này.
Đối vi xe máy Dream (N), không rõ biển số, mà vợ chồng chị đã mua
10 cặp giàn dáo, 50 cây chống tăng, 02 máy trn hồ, 02 máy đục tông (loi
ln): Khi bán s tài sn này anh H không cho ch hay anh H đã sử dụng tiền
để chi tiêu riêng nên ch yêu cu anh H hoàn li cho ch 1/2 giá tr theo giá mà
Hội đồng định giá đã định.
Ngoài ra, vợ chồng chị còn chung quyền sử dụng 02 thửa đất s 226
221 nêu trên. Hai thửa đất này hin do anh H đứng tên nhưng khi tng cho, ba
m anh H xác định tng cho v chng ch cùng các con để ct nhà sinh sng ch
không ch tng cho riêng anh H; hơn nữa, v chng ch đã cùng nhau quản lý, sử
dụng thửa đất s 226 và ct nhà sinh sng t trước đến nay, đối vi thửa đất s
221 thì vợ chồng chị đưc ba m anh H tặng cho thêm vào năm 2022. Ngày
20/11/2023, ch phn t yêu cu công nhn quyn s dng 02 thửa đất này là tài
sn chung ca ch anh H; yêu cu hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dng 02 thửa đất này gia anh H và anh P và yêu cu hủy văn bản tha thun v
vic mua bán tài sn gn lin với đất lp ngày 06/10/2023 gia anh H anh P
đối vi tài sn trên thửa đất s 226. Ti phiên tòa, chị rút lại phần yêu cầu phản
tố này.
Đối vi b bàn ghế g tr giá khoảng 25.000.000 đồng 02 cây mai vàng
trên đất thì chị không yêu cầu Tòa án phân chia mà để v chng t tha thun.
- Về nợ chung: Không có.
* Ni có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan anh Lê Thanh P trình bày:
Anh H đã chuyển nhượng cho anh quyn s dng 02 thửa đất s 221
226 nêu trên với g100.000.000 đồng vào tháng 6/2023, anh giao trưc s
tin cọc 20.000.000 đồng, đến tháng 10/2023 hai bên tiến hành hợp đồng
ti Văn phòng C (thị trấn V, huyện G) thì anh đã giao thêm cho anh H số tiền
80.000.000 đồng. Hai bên không tha thun chuyển nhượng ngôi nhà trên đt
nên nếu anh H hoc ch H1 đưc giao quyn s hu ngôi nhà này cùng công
trình phụ trên đt thì anh không ý kiến nhưng khi thủ tc chuyển nhượng
đất gia anh và anh H đã hoàn tất thì anh yêu cầu chủ sở hữu nhà phải di dời để
tr lại đất cho anh. Thời điểm anh mua 02 thửa đất này thì anh không biết chị H1
anh H đang tranh chấp; hơn na vic chuyển nhượng đất gia hai bên lp
hợp đồng được công chứng theo đúng quy định pháp lut, anh H cho biết 02
thửa đất này tài sn riêng ca anh H đưc cha m tng cho riêng nên anh mi
đồng ý mua. Nay chị H1 rút lại yêu cầu phản tố như nêu trên thì anh không
yêu cầu gì trong vụ án này.
Ti Bản án sơ thẩm s 310/2024/HNGĐ-ST ngày 26 tháng 9 năm 2024 của
Toà án nhân dân huyn G, tnh Tiền Giang đã căn cứ: Các Điều 33, 51, 55, 59,
81, 82 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 91, Điều 92, Điều 147, điểm c
khoản 1 Điều 217, Điều 218, điểm b khon 2 Điu 227, khoản 1 Điều 228 và
khoản 2 Điều 244 B lut T tng dân s; Đim a khoản 5 và điểm a, b khon 6
Điu 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu np, qun lý sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly n giữa anh Nguyễn
Văn H và ch Lê Th Kim H1.
2. Về nuôi con chung:
- Ch H1 đưc tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Trường L, sinh
ngày 30/6/2007.
- Về cấp ng: Ghi nhn ch H1 không yêu cu anh H cấp dưỡng nuôi
con.
- Anh H đưc quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung không ai
đưc quyn cn tr.
- Đối vi 02 con chung tên Nguyn Minh T, sinh năm 1999 Nguyn Th
Thanh T2, sinh năm 2006 hiện đều đã trưng thành.
3. Về tài sản chung:
3.1. Đình chỉ phần yêu cầu phản tố của chị Lê Thị Kim H1 về việc:
- Phân chia tài sản chung đối vi: 01 t lạnh hiệu Sharp, 01 tủ lạnh hiệu
Panasonic và 02 tivi hiệu TCL 40inch.
- Công nhn quyn s dng 02 thửa đất 221 226 nêu trên tài sn
chung v chng.
- Hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất được công chng s
007335 quyn s 10/2023TP/CC-SCC/HĐGD ngày 06/10/2023 tại Văn phòng C
giữa bên chuyển nhượng anh Nguyễn Văn H bên nhn chuyển nhượng
anh Lê Thanh P đối vi 02 thửa đất 221 và 226 nêu trên.
- Hủy văn bản tha thun v vic mua bán tài sn gn lin với đt lp ngày
06/10/2023 gia anh Nguyễn Văn H và anh Lê Thanh P đối vi tài sn trên tha
đất s 226 nêu trên.
3.2. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn chấp nhn mt phn
yêu cu phn t ca b đơn về vic chia tài sn chung:
- Chia cho anh H đưc quyn s hữu: Căn nhà cấp 4 (gm: nhà trên dùng
để din tích 96,36m
2
nhà sau diện tích 21,9m
2
), mái che diện tích
55,2m
2
chuồng diện tích 35m
2
đưc
ct trên 02 thửa đt s 221 226,
t bản đồ s 11, ta lc ti khu ph L, th trn T, huyn G, tnh Tin Giang cùng
01 xe máy Dream (Trung Quc), bin s 63K6-1732.
- Anh H trách nhim hoàn li ch H1 s tiền 369.173.000 (Ba trăm sáu
mươi chín triệu một trăm bảy mươi ba nghìn) đồng.
Chị Thị Kim H1 cùng anh Nguyn Minh T Nguyễn Trường L đưc
quyền lưu tại nhà đt thuc 02 tha s 221 226 nêu trên trong thi hn 03
(ba) tháng, tính k t khi án hiu lc pháp lut. Vic giao tr nhà đất được
thc hin ngay khi hết thi hạn lưu cư.
K t ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tt c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định ti khoản 2 Điều 468 B lut Dân s năm 2015 tương ng vi s tin
thi gian thi hành án.
3.3. Không chp nhn phn yêu cu phn t ca b đơn về việc chia đôi s
tiền 150.000.000 đồng.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí quyền kháng cáo nghĩa vụ thi
hành án của đương sự.
- Ngày 11/10/2024, nguyên đơn đơn Nguyễn Văn H đơn kháng cáo toàn
bộ bản án sơ thẩm ca TAND huyện G, tỉnh Tiền Giang. Yêu cầu cấp phúc thẩm
sa bản án thẩm theo hướng chấp nhận giao nhà cho ch H1 anh không đồng
ý bồi hoàn cho chị H1 stiền 369.173.000 (Ba trăm sáu mươi chín triệu mt
trăm bảy mươi ba nghìn).
Tại phiên tòa phúc thẩm;
Anh H giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, ch H1 không đồng ý yêu cầu kháng
cáo của anh H.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Tin Giang phát biu ý kiến: V t
tng vic tuân theo pháp lut t tng trong qtrình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét x; vic chp hành pháp lut ca người tham gia t tng dân
s, k t khi th lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x ngh án
đúng theo pháp luật t tng dân s.
Về nội dung: Tại phiên toà anh H không cung cấp thêm chứng cứ gì mới do
đó đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn yêu cu kháng cáo của anh H.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Qua nghiên cu toàn b các tài liu, chng c trong h vụ án, ni
dung yêu cu kháng cáo ca các b đơn, lời trình bày của các đương sự kết
qu tranh tng ti phiên tòa phúc thẩm, ý kiến phát biểu của đi din Vin kim
sát nhân dân tnh Tiền Giang.
[1] Về thời hạn kháng cáo của nguyên đơn anh Nguyễn Văn H còn trong
thời hạn luật định, đúng theo quy định tại các Điều 271, 272 273 ca B lut
T tng dân s n được xem xét gii quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan h
pháp lut tranh chp Ly n, nuôi con chung, chia tài sn chung, hy hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất và hy hợp đồng mua bán tài sn”.
[3] Về tố tụng: Nguyên đơn anh Nguyễn Văn H, bị đơn chị Lê Thị Kim H1,
những người quyn lợi nghĩa vụ liên quan anh Thanh P tt c đều
mt, những người quyn lợi nghĩa vụ liên quan khác Nguyn Minh T,
Nguyn Văn T1, Nguyễn Văn V, Phạm Thị B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng đơn xin vắng mặt căn c Điều 227 Bộ luật Tố tụng
dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.
[4] Về nội dung kháng cáo anh Nguyễn Văn H yêu cầu sửa án sơ thẩm theo
ng anh chấp nhận giao nhà cho ch H1 anh không đồng ý bồi hoàn cho chị
H1 số tiền 369.173.000 (Ba trăm sáu mươi chín triệu một trăm bảy mươi ba
nghìn đồng).
Căn c vào các chng c trong h cho thy: Tài sản chung của vợ
chồng anh H chi H1 có chung quyền sử dng 02 thửa đất s 226 và 221 nêu trên.
Hai thửa đất này hin do anh H đứng tên nhưng khi tặng cho, ba m anh H xác
định tng cho v chng ch cùng các con để ct nhà sinh sng ch không ch
tng cho riêng anh H; hơn nữa, v chng ch đã cùng nhau qun lý, s dng tha
đất s 226 ct nhà sinh sng t trước đến nay, đối vi thửa đt s 221 thì v
chồng chị đưc ba m anh H tặng cho thêm vào năm 2022.
Trong quá tnh chung sống anh H tự ý chuyển nhượng hai phần đất này
cho anh P mà không s đng ý ca ch H là thiệt thòi rất nhiều đến quyn
li ích ch H.
Tại giai đoạn thẩm ngày 20/11/2023, ch phn t yêu cu ng nhn
quyn s dng 02 thửa đt này tài sn chung ca ch anh H; yêu cu hy
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng 02 thửa đất này gia anh H và anh P và
yêu cu hy văn bn tha thun v vic mua bán tài sn gn lin với đt lp
ngày 06/10/2023 gia anh H anh P đối vi tài sn trên thửa đất s 226. Ti
phiên tòa sơ thẩm, chị H rút lại phần yêu cầu phản tố này, cấp thẩm đã đình
chỉ. Chị H chỉ chấp nhận nhận số tiền 369.173.000 đ nuôi con là có lợi cho anh
H.
Qua yêu cầu kháng cáo của bị đơn Nguyễn Văn H không sở bởi
các do: Ngôi nhà cấp 4 cùng mái che, nhà vệ sinh chuồng dê cất trên 02
thửa đất số 221 và 226 là tài sản chung của chị và anh H. Nay anh H đồng ý giao
cho chị được toàn quyền sở hữu căn nhà cùng công trình phụ trên đất, nhưng
phần đất 02 thửa đất số 221 226 anh H đã bán cho anh P anh đã nhận tiền
từ anh P, nếu giao nhà cho chị H1 đến khi giao đất cho anh P, anh P buộc chị
H1 phải dỡ nhà đi chị H1 yêu cầu được nhận bằng giá trị là có cơ sở.
Đồng thời tại cấp thẩm chị H1 các yêu cầu phản tố, nhưng sau đó ch
rút yêu cầu Toà cấp thẩm đã đình chỉ đối với các yêu cầu phản tố này. Tuy
nhiên trong quyết định bản án thẩm lại không tuyên đương sự quyền khởi
kiện lại các yêu cầu này là thiếu sót, do đó cần bổ sung vào phần quyết định bản
án.
Đối với yêu cầu kháng cáo ca anh H không sở do đó cn bác yêu
cu kháng cáo ca anh H.
Ý kiến của Đại din Vin kim sát phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét
x nên được chp nhn.
[5] Về án phí: Anh Nguyễn Văn H phi chu án phí phúc thm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 2 Điều 26, điểm c khoản 1 Điều 39, Điều
228 ca B lut t tng dân sự, Điều 188, Điều 195 Luật đất đai, Điều 166, Điều
175, Điều 176 B lut dân sự, điểm đ khoản 1 Điều 12 ca Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Ủy ban thường v Quc
Hi.
- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của anh Nguyễn Văn H.
- Giữ nguyên bản án hôn nhân gia đình thẩm s: 310/2024/HNGĐ-ST
ngày 26 tháng 9 năm 2024 ca Toà án nhân dân huyn G, tỉnh Tiền Giang.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: ng nhận sự thuận nh ly hôn giữa anh Nguyễn
Văn H và ch Lê Th Kim H1.
2. Về nuôi con chung:
- Ch H1 đưc tiếp tc nuôi ng con chung tên Nguyễn Trường L, sinh
ngày 30/6/2007.
- Về cấp ng: Ghi nhn ch H1 không yêu cu anh H cấp dưỡng nuôi
con.
- Anh H đưc quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai
đưc quyn cn tr.
- Đối vi 02 con chung tên Nguyn Minh T, sinh năm 1999 Nguyn Th
Thanh T2, sinh năm 2006 hiện đều đã trưng thành.
3. Về tài sản chung:
3.1. Đình chỉ phần yêu cầu phản tố của chị Thị Kim H1 về các yêu cầu
sau:
+ Phân chia tài sản chung đi vi: 01 t lnh hiu Sharp, 01 t lnh hiu
Panasonic và 02 tivi hiu TCL 40inch.
+ Công nhn quyn s dng 02 thửa đất 221 226 nêu trên tài sn
chung v chng.
+ Hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất được công chng s
007335 quyn s 10/2023TP/CC-SCC/HĐGD ngày 06/10/2023 tại Văn phòng C
giữa bên chuyển nhượng anh Nguyễn Văn H bên nhn chuyển nhượng
anh Lê Thanh P đối vi 02 thửa đất 221 và 226 nêu trên.
+ Hủy văn bản tha thun v vic mua bán tài sn gn lin với đất lp ngày
06/10/2023 gia anh Nguyễn Văn H và anh Lê Thanh P đối vi tài sn trên tha
đất s 226 nêu trên.
Ch H1 đưc quyn khi kin li các yêu cu trên nếu thi hiu vn còn.
3.2. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn chấp nhn mt phn
yêu cu phn t ca b đơn về vic chia tài sn chung:
- Chia cho anh H đưc quyn s hữu: Căn nhà cấp 4 (gm: nhà trên dùng
để din tích 96,36m
2
nhà sau diện tích 21,9m
2
), mái che diện tích
55,2m
2
chuồng diện tích 35m
2
đưc
ct trên 02 thửa đt s 221 226,
t bản đồ s 11, ta lc ti khu ph L, th trn T, huyn G, tnh Tin Giang cùng
01 xe máy Dream (Trung Quc), bin s 63K6-1732.
- Anh H trách nhim hoàn li ch H1 s tiền 369.173.000 (Ba trăm sáu
mươi chín triệu một trăm bảy mươi ba nghìn) đồng.
Chị Thị Kim H1 cùng anh Nguyn Minh T và Nguyễn Trường L đưc
quyền lưu tại nhà đất thuc 02 tha s 221 226 nêu trên trong thi hn 03
(ba) tháng, tính k t khi án có hiu lc pháp lut.
Vic giao tr nhà đất được thc hin ngay khi hết thi hạn lưu cư.
K t ngày có đơn yêu cu thi hành án ca người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tt c các khon tin, hàng tháng n phi thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định ti khoản 2 Điu 468 B lut Dân s năm 2015 tương ng vi s tin
thi gian thi hành án.
3.3. Không chp nhn phn yêu cu phn t ca b đơn về việc chia đôi số
tiền 150.000.000 đồng.
4/ Về án phí: Anh Nguyễn Văn H phi chịu 300.000đồng án phí phúc thẩm,
150.000đồng án phí ly hôn và 5.865.000đồng án phí chia tài sn chung. Tng
cộng 6.315.000đồng án phí sơ thm, anh H đã đóng số tin tm ng án phí
1.850.000đồng theo các biên lai thu s 0028998 ngày 02/10/2023, biên lai thu số
0013651, ngày 11/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện G, sau khi
đưc cn tr anh H còn phải nộp tiếp số tiền 4.465.000đồng (bốn triệu bn
trăm sáu mươi lăm nghìn đồng) án phí.
Chị H1 phải chịu 150.000đồng án phí ly hôn và 18.458.65ng án phí chia
tài sn chung. Tng cng 18.608.650đồng án pthẩm, chH1 đã đóng số
tin tm ng án phí 4.137.500đồng theo các biên lai thu số 0013035 ngày
20/11/2023, biên lai thu số 0013364, ngày 25/4/2024 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện G, sau khi đưc cn tr chị H1 còn phải nộp tiếp số tiền
14.471.150 đồng (Mười bn triu, bốn trăm bảy mươi mốt ngàn một trăm năm
mươi đồng) án phí.
3/ Trong trường hp bn án, quyết định được thi hành theo qui định ti
Điu 2 Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án, người phi thi hành
án dân s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn
thi hành án theo qui định các điều 6,7 và 9 Lut thi hành án dân s; thi hiu thi
hành án được thc hiện theo qui định tại Điều 30 Lut thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Án tuyên vào lúc 13 giờ 30 ngày 20/12/2024 có mặt anh H, chị H1, anh P.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện G.
- CCTHADS huyện G;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thanh Triều
Tải về
Bản án số 78/2024/HNGĐ-PT Bản án số 78/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 78/2024/HNGĐ-PT Bản án số 78/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất