Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 07/01/2025 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 07/01/2025 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hải Dương (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 03/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Lý Thị Mộc L khởi kiện giải quyết ly hôn đối với anh Nguyễn Văn T.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG
TỈNH HẢI DƢƠNG
---------------
Bản án số: 03/2025/HNGĐ-ST
Ngày 07 tháng 01 năm 2025
Về việc: "Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG, TỈNH HẢI DƢƠNG
-Thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Nguyễn Thị Thu
Các Hội thẩm nhân dân: Phạm Thị Lan
Đinh Thị Phương Lan
-Thư phiên toà: Bế Thị Na - Thư Toà án nhân dân thành phố Hải
Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương tham gia phiên
toà: Bà Đỗ Vân Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở, Tòa án nhân dân thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ
s629/2024/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 10 m 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án xét xử số 79/QĐXXST-HNGĐ ngày
03/12/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 142/2024/QĐXX-HNGĐ ngày
23/12/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lý Thị Mộc L, sinh năm 1983;
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1971;
Đều ĐKHKTT trú tại: Đội A, thôn C, Tiền Tiến, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương.
(Chị L có mặt, anh T vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình giải quyết tại phiên tòa,
nguyên đơn chị Lý Thị Mộc L trình bày:
V quan h hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn T kết hôn trên sở tự
nguyện đăng kết hôn ngày 15/5/2013 tại UBND Tiền T, huyện Thanh
(nay thành phố Hải Dương), tỉnh Hải Dương. Quá trình chung sống hạnh phúc
06 năm thì phát sinh mâu thuẫn do anh T hay kiểm soát, hay ghen, hay nghĩ sai cho
chị đi làm nhưng đi chơi, quản kinh tế không cho chị chăm lo con riêng của
chị; anh T hay xúc phạm chị gia đình chị. Ban ngày chị đi làm công nhân tối về
2
anh T chửi chị suốt đêm trong thời gian dài khiến chị mệt mỏi, không đủ sức khỏe
để đi làm. Anh T thường xuyên chửi đuổi chị ra khỏi nrất nhiều lần, dẫn đến
cuộc sống gia đình đầy áp lực và mệt mỏi. Năm 2019, chị đã phải dọn về quê ở Cát
Bà, Hải Phòng sống gần 02 tháng. Sau đó, anh T đến nói chuyện với gia đình chị,
xin phép đưa chị về và hứa sthay đổi, thương con nên chị đã quay về sống với
anh T. Từ đó đến nay anh T không thay đổi, thời gian 2 năm trở lại đây càng xúc
phạm chửi chị nhiều hơn. Nay chị nhận thấy không thể tiếp tục chung sống với
anh T được nữa, tình cảm không còn nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.
Về quan hệ con chung: Chị và anh T có 01 con chung: Nguyễn Mạnh T, sinh
ngày 09/11/2013 hiện tại đang cùng với chị anh Nguyễn Văn T, sau khi ly
hôn, ch ni dưng con chung đến khi con trưởng thành đ18 tuổi chị không
yêu cầu anh T cấp dưỡng tiền nuôi con chung cùng ch. Anh T quyn nghĩa
vụ thăm nom, chăm sóc go dục con chung.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
B đơn anh Nguyễn Văn T tnh bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh chị Th Mộc L kết hôn ngày 15/5/2013,
đăng kết n tại UBND Tiền T, huyện Thanh (nay thành ph Hải
ơng), tỉnh Hải Dương. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc, không có mâu
thuẫn chửi Chị L như Chị L trình bày; trong cuộc sống vợ chồng, Chị L đi đâu
không thông o cho anh biết, khi về anh hỏi nói cho Chị L để Chị L biết thì
Chị L cũng không thay đổi. Nay Chị L u cầu ly hôn, anh không đồng ý.
Về quan hệ con chung: Anh và chị Lý Thị Mộc L có 01 con chung: Nguyễn
Mạnh T, sinh ngày 09/11/2013 hiện tại đang cùng với anh chị Thị Mộc L,
anh không đồng ý để Chị L nuôi con do chL không nơi ổn định. Sau khi ly
hôn, anh trực tiếp nuôi dưỡng con chung đến khi con trưởng thành đủ 18 tuổi và anh
không yêu cầu Chị L cấp dưỡng tiền nuôi con chung cùng anh. Chị L quyền
nghĩa vụ tm nom, chăm sóc go dục con chung.
Về tài sản chung: không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trong q tnh gii quyết v án, Tòa án T nh xác minh tại địa phương nơi
Chị L, anh T cư trú:
Bà Nguyễn Thị Len - Chi hội trưởng hội phụ nữ Tiền T cung cấp: Chị
Thị Mộc L anh Nguyễn Văn T kết hôn sinh sống tại địa phương, nhà Chị
L anh T cách nhà bà một nhà, vợ chồng mâu thuẫn thường xuyên hay cãi
nhau vào buổi tối và ban đêm. Chị L tâm sự với , anh T quản lý kinh tế, hàng
tháng Chị L phải đưa tiền cho anh T quản lý. Hiện nay ChL anh T vẫn đang
chung sống cùng nhà. Nay Chị L đơn ly hôn với anh T đề nghị Tòa án giải
quyết theo quy định của pháp luật.
3
Ông Nguyễn Xuân D- Trưởng thôn cung cấp: Chị Lý Thị Mộc L anh
Nguyễn Văn T kết hôn sinh sống tại địa phương, qua tìm hiểu nắm được Chị
L anh T hay mâu thuẫn cãi nhau vào buổi tối đêm. Nay Chị L đơn ly hôn
với anh T đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dânthành phố Hải Dương phát biểu:
- Về chấp hành pháp luật tố tụng dân sự: Thẩm phán, HĐXX, Thư phiên
tòa nguyên đơn, trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ cho đến trước khi
Hội đồng xét xnghị án đã chấp hành đúng theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về quan điểm nội dung giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 8, Điều 9, Điều 51,
khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình; Điều 227, 228, khoản 4 Điều 147 Bộ
luật Tố tụng dân sự; Luật phí lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của
Quốc hội; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; đnghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Thị Mộc L. Cho chị Thị Mộc L được ly hôn anh Nguyễn Văn T. Về con
chung: Giao cho chị Thị Mộc L nuôi dưỡng con chung Nguyễn Mạnh Toàn,
sinh ngày 09/11/2013 đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi chấp nhận sự
tự nguyện của Chị L không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung cùng Chị L.
Anh T quyền nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung mà không ai
được cản trở. Về án phí: Chị L phải chịu án phí ly hôn thẩm, đối trừ với stiền
300.000đồng tạm ứng án phí mà Chị L đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa và kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ngày 24 tháng 10 năm 2024, Tòa án thụ vụ án theo đơn
khởi kiện của chị Thị Mộc L về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con. Bị đơn: Anh
Nguyễn Văn T, trú tại: Đội 5, thôn Cập Thượng, Tiền T, thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố
tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị Mộc L anh Nguyễn Văn T kết hôn
trên sở tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Tiền T, huyện
Thanh (nay là thành phố Hải Dương), tỉnh Hải Dương vào ngày 15/5/2013 nên
xác định đây là hôn nhân hợp pháp.
Theo lời khai của Chị L: Sau khi kết hôn vchồng chung sống hạnh phúc
được 06 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không
cùng quan điểm. Anh T kiểm soát, hay ghen, không tin tưởng Chị L, quản kinh
tế gia đình, xúc phạm Chị L và gia đình Chị L. Ban ngày Chị L đi làm, tối về anh T
4
chửi Chị L trong thời gian dài; năm 2019 Chị L đã về quê sinh sống 2 tháng
thương con nên Chị L đã quay về sống với anh T nhưng cuộc sống chung đến nay
vẫn không thay đổi. Theo lời khai của anh T: Vợ chồng không mâu thuẫn trầm
trọng, Chị L đi đâu làm không thông báo, anh T nói thì Chị L cho rằng mắng
chi Chị L. Tuy nhiên, theo xác minh tại địa phương thể hiện: Chị L anh T
mâu thuẫn thường xuyên, hay cãi nhau vào buổi tối ban đêm, anh T quản
kinh tế, hàng tháng Chị L phải đưa tiền cho anh T quản . Xét thấy tình trạng hôn
nhân giữa Chị L, anh T đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Chị L, xử cho chị Thị Mộc L được ly hôn anh Nguyễn Văn T theo quy định tại
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về nuôi con chung: Chị Thị Mộc L anh Nguyễn Văn T 01 con
chung: Nguyễn Mạnh Toàn, sinh ngày 09/11/2013 hiện đang cùng với Chị L
anh T. Chị L và anh T đều có ý kiến đề nghị được nuôi con chung và khôngu cầu
cấp ỡng. Con chung Nguyễn Mạnh Toàn có nguyện vọng được sinh sống ng
mẹ. Việc nuôi con chung vừa quyền, vừa nghĩa vụ của cha, mnên giao con
chung cho ai nuôi ỡng cũng phải đảm bảo con chung được nuôi dạy, học tập
phát triển trong điều kiện tốt nhất xem xét nguyện vọng chính đáng của con. Vì
vậy, cần giao cho chị Lý Thị Mộc L trực tiếp nuôi dưỡng con chung: Nguyễn Mạnh
Toàn, sinh ngày 09/11/2013 từ tháng 01/2025 đến khi con trưởng thành đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Lý Thị Mộc L nuôi con chung không có yêu cầu anh
T cấp dưỡng nuôi con nên cần chấp nhận sự tự nguyện này của Chị L.
[4] Về tài sản chung: Do các đương sự không có yêu cầu nên Toà án không
xem xét, giải quyết. Nếu các bên đương sự có tranh chấp về tài sản, Tòa án sẽ xem
xét giải quyết bằng vụ án dân sự khác khi đương sự có yêu cầu.
[5] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị
quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thưng v Quc hi quy
đnh về mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dng án p và l phí Tòa án. Chị L
phi nộp 300.000đồng án phí ly n sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147; khoản 2
Điều 227; khon 3 Điều 228; Điều 271; Điu 273 của Bộ luật tố tụngn sự; khon 1
Điu 56; Điu 81, 82, 83 Lut hôn nhân gia đình; Luật phí và l phí s 97 ny 25-11-
2015; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016 của y ban thưng v
Quc hi quy đnh v mc thu, min, giảm, thu, np, quản lý và sdng án phí và l phí
Tòa án;
Tuyên xử:
5
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lý Thị Mộc L.
1. 1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ch Thị Mộc L được ly hôn anh
Nguyễn Văn T.
Quan hệ hôn nhân giữa chị Thị Mộc L anh Nguyễn Văn T chấm dứt
kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
1. 2. Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Mạnh T, sinh ngày
09/11/2013 cho chị Thị Mộc L trực tiếp nuôi dưỡng ttháng 01/2025 đến khi
con chung trưởng thành đủ 18 tuổi chấp nhận sự tnguyện của Chị L không
yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng Chị L.
Anh Nguyễn Văn T có quyền nga vthăm nom, chăm c giáo dục con
chung mà không ai được cản trở. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên
gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
2. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải
quyết.
3. Về án phí: ChThị Mộc L phải nộp 300.000đồng án p ly hôn
thẩm, đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng Chị L đã nộp theo biên lai
thu tạm ứng án phí Tòa án số 0006248 ngày 22/10/2024 tại Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, Chị L đã thực hiện xong.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Thị Mộc Lquyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên ánthẩm. Anh Nguyễn Văn T có quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự./.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương;
- Chi cục THA dân sự TP Hải Dương;
- UBND xã Tiền T, TP Hải Dương;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Thị Thu
Tải về
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất