Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hồng Ngự (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 03/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị L, chị T yêu cầu chị C trả số tiền vay còn nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỒNG NG
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 03/2025/DS-ST
Ngày: 20-01-2025
V/v tranh chấp hợp đồng
dân sự vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Lương Bằng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trương Thanh Quang.
2. Bà Ngô Thị Lệ Nga.
- Thư phiên tòa: Ông Dương Thành Tâm - Thư Tòa án nhân dân
huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên tòa: Ông Trần Thái Hưng - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự,
tỉnh Đồng Tháp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý 109/2023/TLST-DS ngày
19 tháng 7 năm 2023, về tranh chấp hợp đồng n sự vay tài sản, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 276/2024/QĐXX-ST ngày 04 tháng 12 m 2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Diệu L, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1976; Nơi
cư trú: Ấp LT, xã LKB, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp. Có mặt
2. Bị đơn: Phạm Kim C, sinh ngày 27 tháng 7 năm 1982; Nơi trú: Ấp
LT, xã LKB, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp. Vắng mặt
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Trần Thị Bích T, sinh ngày 15
tháng 10 năm 1992; Nơi thường trú: Khóm PH, thị trấn CV, huyện PT, tỉnh An
Giang; Chổ ở hiện nay: Ấp LT, xã LKB, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp.
2
Người đại diện theo ủy quyền của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trần Thị Bích T là Nguyễn Thị Diệu L, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1976; Nơi
trú: Ấp LT, LKB, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp theo Hợp đồng ủy quyền ngày
08 tháng 10 năm 2024. Có mặt
4. Người làm chứng: Nguyễn Thị Tr, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1978; Nơi
cư trú: Ấp LT, xã LKB, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 07 tháng 4 năm 2023, 19 tháng 6 m 2023
trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Diệu L trình y: Trong năm 2021 và năm 2022, chị có cho chị Phạm
Kim C vay với tổng số tiền 2.000.000.000 đồng, hai bên thỏa thuận lãi suất
02%/tháng, cụ thể như sau:
- Ngày 03 tháng 4 năm 2021, chị đưa cho chị C vay số tiền 500.000.000
đồng;
- Ngày 06 tháng 7 năm 2021, chị đưa cho chị C vay số tiền 350.000.000
đồng;
- Ngày 09 tháng 11 m 2021, chị đưa cho chị C vay số tiền 200.000.000
đồng;
- Ngày 08 tháng 02 năm 2022, chị đưa cho chị C vay số tiền 250.000.000đ;
- Ngày 07 tháng 4 năm 2022, ch đưa cho chị C vay số tiền 700.000.000
đồng;
Đến ngày 05 tháng 6 năm 2022, chị chị C chốt lại số tiền chị cho chị C
vay tổng cộng là 2.000.000.000 đồng, hai bên lập “BẢN THỎA THUẬN”, chị
C xác nhận nợ chị Nguyễn Thị Tr tên làm chứng. Kể từ thời điểm
chốt số nợ gốc cho đến nay, chC không trả tiền vay gốc tiền lãi cho chị, n
chị khởi kiện yêu cầu chị Phạm Kim C trả số tiền vay gốc là 2.000.000.000 đồng
tiền lãi tính từ ngày 05 tháng 6 năm 2022 đến ngày xét xử với lãi suất
02%/tháng. Tại phiên tòa, chị thay đổi một phần yêu cầu đối với i suất tchị
yêu cầu tính lãi là 0,83%/tháng.
3
Ngoài số tiền mà chị cho chị Phạm Kim C vay thì ch còn bảo lãnh cho chị
Phạm Kim C vay tiền tTrần Thị Bích T, bằng hình thức chị nhận tiền rồi đưa
trực tiếp cho chị C nhiều lần được thể hiện như sau:
- Ngày 06 tháng 02 năm 2021, chị đưa cho chị C số tiền 400.000.000 đồng;
- Ngày 08 tháng 5 năm 2021, chị đưa cho chị C số tiền 250.000.000 đồng;
- Ngày 04 tháng 9 năm 2021, chị đưa cho chị C số tiền 350.000.000 đồng.
Đến ngày 10 tháng 10 năm 2021, Phạm Kim C và Trần Thị Bích T chốt lại
số tiền đã nhận 1.000.000.000 đồng, hai bên lập BẢN THỎA THUẬN”
chị C ký xác nhận nợ.
Đối với bị đơn chị Phạm Kim C, Toà án đã triệu tập đhòa giải xét xử
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân snhưng chị từ chối không đến Tòa án
tham gia phiên hòa giải và xét xử.
Tại Đơn khởi kiện yêu cầu độc lập đề ngày 02 tháng 10 năm 2023 của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần Thị Bích T phần tnh bày của người đại
diện theo ủy quyền chị Nguyễn ThDiệu L trong quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa thẩm: Chị Trần Thị Bích T T cho chị Phạm Kim C vay tiền
03 lần do chNguyễn Thị Diệu L bảo lãnh, với lãi suất 02%/tháng, phương thức
vay tiền là khi nào chị C cần tiền thì thông báo cho chị T, rồi chị T đưa tiền cho
chị L đưa cho chC, được thể hiện như sau:
- Ngày 06 tháng 02 năm 2021, chị T đưa cho chị C số tiền 400.000.000
đồng;
- Ngày 08 tháng 5 năm 2021, chị T đưa cho chị C số tiền 250.000.000 đồng;
- Ngày 04 tháng 9 năm 2021, chị T đưa cho chị C số tiền 350.000.000 đồng.
Đến ngày 10 tháng 10 năm 2021, chị Phạm Kim C và chị Trần Thị Bích T
chốt lại số tiền đã vay 1.000.000.000 đồng, hai bên lập “BẢN THỎA
THUẬNchị C xác nhận n. Kể từ thời điểm chốt số nợ gốc cho đến nay,
chị C không trả tiền vay gốc và tiền i cho chị T, nên chT khởi kiện yêu cầu chị
Phạm Kim C trả số tiền vay gốc là 1.000.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 10
tháng 10 năm 2021 đến ngày xét xử với lãi suất là 02%/tháng. Tại phiên tòa, chị
T thay đổi một phần yêu cầu đối với lãi suất thì ch T yêu cầu tính lãi
0,83%/tháng.
4
Người làm chứng Nguyễn Thị Tr trình bày: Chị không quan hệ con
hay mâu thuẫn gì với chị Nguyễn Thị Diệu L và chị Phạm Kim C mà chỉ cùng
xóm. Vào ngày 05 tháng 6 năm 2022, chị đến nhà chị Nguyễn Thị Diệu L bỏ hụi,
chị thấy chị L và chPhạm Kim C đang ở đó, chị Diệu L nhờ chị ký tên dùm biên
bản thỏa thuận, thấy chỗ thâm tình, quen biết ở xóm, làm ăn lâu năm, nên chị mới
làm chứng. Lúc tên chị đọc nội dung rồi mới tên. Ngoài ra chị
không còn biết gì khác.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán,
Hội đồng xét xviệc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đúng
theo quy định của Bộ luật T tụng Dân sự. Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng
xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Diệu L yêu cầu độc
lập của chị Trần Thị Bích T; buộc chị Phạm Kim C trả cho chị Nguyễn Thị Diệu
L stiền vay gốc còn nợ là 2.000.000.000 đồng và trả cho chị Trần Thị Bích T s
tiền vay gốc còn nlà 1.000.000.000 đồng, đồng thời phải trả số tiền lãi theo quy
định. Đối với phần rút yêu cầu của chị Nguyễn Thị Diệu L thì đề nghị Hội đồng
xét xử đình chỉ.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa lời phát biểu của Kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng và quan hệ pháp luật:
[1.1] Đây vụ kiện tranh chấp hợp đồng dân sự về việc vay tài sản thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự theo quy định tại
Điu 463 ca B lut Dân sự; khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Bị đơn chị Phạm Kim C, người làm chứng Nguyễn Thị Tr đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, căn cứ khoản 3 Điều 228, khoản 2
Điều 229 Bộ luật ttụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến nh xét xử vắng mặt bị
đơn và người làm chứng.
[1.3] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Diệu L rút lại một phần yêu cầu khởi
kiện về việc yêu cầu chị Phạm Kim C trả lại số tiền vay gốc 1.000.000.000 đồng
và tiền lãi là 356.000.000 đồng mà chị đã bảo lãnh cho chị Phạm Kim C vay của
5
chị Trần Thị Bích T, Hội đồng xét xử xét thấy việc rút một phần yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn là phù hợp với khoản 2 Điều 71, khoản 1 Điều 244 Bộ luật
tố tụng dân sự, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
[1.4.] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Diệu L và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Trần Thị Bích T thay đổi một phần yêu cầu về lãi suất, chỉ yêu cầu trả
số tiền lãi với mức lãi suất 0,83%/tháng, Hội đồng xét xử nhận thấy việc thay đổi
này không vượt quá yêu cầu khởi kiện và yêu cầu độc lập nên chấp nhận yêu cầu
của chị L và chị T.
[2] Vnội dung: Xét u cầu khởi kin của chị Nguyễn ThDiệu L yêu cầu
độc lập của chị Trần Thị Bích T, Hội đồng xét x nhận thấy: Bị đơn chị Phạm Kim
C có nợ tiền của chị Nguyễn Thị Diệu L và chTrần Thị Bích T có căn cứ, điều
đó đã được thhiện qua “BẢN THỎA THUẬNngày 10 tháng 10 năm 2021 là chị
Phạm Kim C nợ của chTrần Thị ch T 1.000.000.000 đồng BẢN THỎA
THUẬN” ngày 05 tng 6m 2022 chị Phạm Kim C có nợ của chị Nguyễn Th
Diệu L 2.000.000.000 đồng, đồng thời tại BẢN THỎA THUẬNngày 05 tháng
6 năm 2022 thì chNguyễn ThTr n làm chứng. Ngi ra, vào ngày 29 tháng
8 năm 2024 chị Phạm kim C có tên vào Tờ cam kết thừa nhận n nợ chNguyễn
Thị Diệu L số tiền 2.000.000.000 đồng và nợ chị Trần Thị Bích T số tiền
1.000.000.000 đồng. Mặt kc, tại biên bản lấy lời khai đương sự ny 21 tháng 10
m 2024 đối với bị đơn chị Phạm Kim C thì chị C ng thừa nhận là còn nợ chị L
số tiền 2.000.000.000 đồng, nợ chT số tiền 1.000.000.000 đồng; đồng thời chC
ng tha nhận các BN THỎA THUẬN” ngày 10 tháng 10 năm 2021, ngày 05
tháng 6 năm 2022 Tờ cam kết ngày 29 tháng 8 năm 2024 chữn là do chị
ghi thống nhất thỏa thuận nhận nợ với chị L, chT và cũng đồng ý trả số tiền
vay gốc cũng như tiền i theo yêu cầu của chị L, chị T. vậy, việc khởi kiện của
chNguyễn Thị Diệu L yêu cầu độc lập của chTrần Thch T n cứ chấp
nhận.
[3] Về yêu cầu tiền lãi: Chị Nguyễn Thị Diệu L yêu cầu tính tiền lãi tính
ngày 05 tháng 6 năm 2022 đến ngày Tòa án xét xử xong với lãi suất là
0,83%/tháng chị Trần Thị Bích T yêu cầu tính tiền lãi nh ngày 10 tháng 10
năm 2021 đến ngày Tòa án xét xử xong với lãi suất là 0,83%/tháng, Hội đồng xét
xử nhận thấy: Kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2021 giữa chị T và chị C chốt nợ với
số tiền 1.000.000.000 đồng kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2022 giữa chị L
6
chị C chốt nợ với số tiền 2.000.000.000 đồng, thì chC không trả khoản tiền
gốc và tiền lãi nên chị C phải trả lãi đối với số tiền chậm trả, vì vậy việc yêu cầu
tính lãi của chị L chị T căn cứ theo khoản 1 Điều 357 Bộ luật n sự:
“Trường hợpn có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.”. Việc chị L và chị T chỉ yêu cầu chị
C trả tiền lãi với lãi suất 0,83%/tháng phợp với quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật Dân sự với lãi suất 10%/năm, tương ứng với 0,83%/tháng, vì
vậy yêu cầu của chị L và chị T về mức lãi suất là đảm bảo theo quy định. Căn cứ
quy định trên, khoản tiền chị C chậm trả cho chị L là 2.000.000.000 đồng,
tính lãi
từ ngày từ ngày 05 tháng 6 năm 2022 đến ngày 20 tháng 01 năm 2025 (ngày xét
xử) 32 tháng với số tiền lãi làm tròn 526.027.000 đồng khoản tiền chị C
chậm trả cho chị T 1.000.000.000 đồng,
tính lãi tngày từ ngày 10 tháng 10
năm 2021 đến ngày 20 tháng 01 năm 2025 (ngày xét xử) là 39 tháng 28 ngày với
số tiền lãi làm tròn là 328.219.000 đồng.
[4] Từ những nhận định trên, đã đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, đồng
thời cũng phù hợp với ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên đề nghị chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Diệu L yêu cầu độc lập của chị Trần Thị
Bích T.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng các Điều 144 và 147 của Bộ luật tố
tụng dân sự; các khoản 2, 6 Điều 26 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa án, quy định:
“Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu
cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận”; “Người nghĩa vụ đối với yêu cầu
độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự
thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận”; căn cứ vào điểm đ khoản
1.3 Điều 1 Mục II của Danh mục án pkèm theo Nghị quyết, chị Phạm Kim C
phải chịu toàn bán phí của số tiền phải thực hiện nghĩa vụ; chị Nguyễn Thị Diệu
L và chị Trần Thị Bích T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
7
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 2 Điều 71, các Điều 91, 144, 147, khoản 3 Điều 228, khoản 2 Điều 229,
khoản 1 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 357, 463, 466, 468 của
Bộ luật Dân sự; các khoản 2, 6 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Diệu L, buộc chPhạm
Kim C tr cho chị Nguyễn Thị Diệu L số tiền 2.526.027.000 đồng (hai tỷ năm
trăm hai mươi sáu triệu không trăm hai mươi bảy nghìn đồng).
2. Chấp nhận yêu cầu độc lập của chị Trần Thị Bích T, buộc chPhạm Kim
C tr cho chị Trần Thị Bích T số tiền 1.328.219.000 đồng (một tỷ ba trăm hai
mươi tám triệu hai trăm mười chín nghìn đồng).
3. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Diệu L về việc yêu cầu
chị Phạm Kim C tr lại số tiền vay gốc 1.000.000.000 đồng tiền lãi
356.000.000 đồng mà chị đã bảo lãnh cho chị Phạm Kim C vay của chị Trần Thị
Bích T.
4. Về án phí:
4.1. Chị Phạm Kim C phải chịu 134.366.000 đồng (một trăm ba mươi bốn
triệu ba trăm sáu mươi sáu nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
4.2. Chị Nguyễn Thị Diệu L được nhận lại số tiền tạm ứng án phí
53.560.000 đồng (năm mươi ba triệu năm trămu mươi nghìn đồng) theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004385 ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
4.3. Chị Trần Thị ch T được nhận lại số tiền tạm ứng án phí 28.410.000
đồng (hai mươi tám triệu bốn trăm mười nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 00046047 ngày 13 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
5. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
8
6. Hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án, quyết định được thi
hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
7. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng
mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND huyện Hồng Ngự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyn Lương Bng
Tải về
Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất