Bản án số 92/2025/HC-PT ngày 20/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 92/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 92/2025/HC-PT ngày 20/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 92/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/01/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Ông Trần Ngọc Đ kiện Ủy ban nhân dân huyện T về Khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI THÀNH PH H CHÍ MINH
Bn án s: 92/2025/HC-PT
Ngày 20 - 01 - 2025
V/v Khiếu kin quyết định hành chính
trong lĩnh vực quản lý đất đai.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thu Thủy;
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Thúy Hòa;
Ông Trần Văn Đạt.
- Thư phiên tòa: Lê Thị Thủy Tiên - Thư Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Trần Đăng Ry - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở, Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành chính thụ số:
969/2024/TLPT-HC ngày 05 tháng 11 năm 2024 về việc “Khiếu kiện quyết định
hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai”.
Do Bản án hành chính thẩm số 134/2024/HC-ST ngày 26 tháng 7 năm
2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Long An bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 1205/2024/-PT ngày
02 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: Ông Trần Ngọc Đ, sinh năm 1970. (vắng mặt)
Địa chỉ: p N, xã H, huyện T, tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền: Công ty L;
Người được ủy quyền lại: Ông Nguyễn Thành Duy V, sinh năm 1986. (có
mặt)
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp: Luật sư Ngô Vũ Vân H, thuộc Đoàn
luật sư Thành phố H. (có mặt)
Cùng địa chỉ: A N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người bị kiện: Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Minh K, chức vụ: Chủ tịch. (xin xét
xử vắng mặt)
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp: Ông Nguyễn Thanh T - Trưởng
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện T. (vắng mặt)
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/. Ông Trn Ngọc Đ1, sinh năm 1972. (xin xét xử vắng mặt)
2/. Bà Mai Thị Mười H1, sinh năm 1972. (xin xét xử vắng mặt)
Cùng địa chỉ: ấp N, xã H, huyện T, tỉnh Long An.
3/. Ông Trần Ngọc C, sinh năm 1951. Địa chỉ: ấp N, H, huyện T, tỉnh
Long An; (có mặt)
4/. Ông Trần Ngọc P, sinh năm 1952. Địa chỉ: ấp N, H, huyện T, tỉnh
Long An; (có mặt)
5/. Ông Trần Văn H2, sinh năm 1954. Địa chỉ: ấp N, H, huyện T, tỉnh
Long An; (xin xét xử vắng mặt)
6/. Trần Thị Ngọc Đ2, sinh năm 1957. Địa chỉ: ấp N, H, huyện T,
tỉnh Long An; (xin xét xử vắng mặt)
7/. Trần Thị Ngọc Đ3, sinh năm 1962. Địa chỉ: Khu phố B, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Long An; (xin xét xử vắng mặt)
8/. Ông Trần Văn Đ4, sinh năm 1965. Địa chỉ: ấp N, H, huyện T, tỉnh
Long An; (có mặt)
9/. Trần Thị Đ5, sinh năm 1966. Địa chỉ: ấp N, H, huyện T, tỉnh Long
An. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của Đ5: Ông Nguyễn Văn M, sinh năm
1964; Địa chỉ: ấp N, xã H, huyện T, tỉnh Long An. (có mặt)
10/. Ngân hàng N1 (A) Chi nhánh huyện T. Địa chỉ: Khu phố A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Long An.
Người đại diện hợp pháp: ông Phan Đại P1, chức vụ: Giám đốc ngân hàng
N1 Chi nhánh huyện T.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Châu Thanh P2, chức vụ: Giám đốc
Phòng G Ngân hàng N1 Chi nhánh huyện T. (có mặt)
- Người kháng cáo: Ngân hàng N1 (A) Chi nhánh huyện T - người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Người khởi kiện ông Trần Ngọc Đ trình bày tại đơn khởi kiện ghi ngày 02/01/2024:
Nguyên cha ông Trần Ngọc Đ tên Trần Ngọc H3, sinh năm 1920, chết năm
1997, mẹ Trần Thị T1, sinh năm 1928, chết năm 2017. Lúc sinh thời cha mẹ
ông tạo lập được các thửa đất có tổng diện tích khoảng gần 48.000m
2
, tọa lạc tại
ấp N, xã H, huyện T, tỉnh Long An.
Trước đây vào năm 1990 khi cha, mẹ ông Đ n sống cha, mẹ ông Đ
phân chia cho ông Đ phần đất diện tích 4.000m
2
(chiều ngang khoảng 20m,
chiều dài khoảng 150m) nằm trong phần đất tổng diện tích khoảng gần 48.000m
2
nêu trên. Sau khi được cha mẹ cho đất, ông Đ đã cất nhà ở ổn định và quản lý sử
dụng từ đó cho đến không tranh chấp nhưng chưa lập thủ tục chuyển quyền
sang tên.
3
Ngày 27/6/2016 Trần Thị T1 lập thêm tờ phân chia đất cho các con
để thể hiện ý nguyện trước khi chết của cha là ông Trần Ngọc H3 là phân chia đất
cụ thể như sau:
- Cho con anh Trần Ngọc PTrần Ngọc T2 04 công;
- Cho con anh Trần Ngọc CTrần Ngọc N 04 công;
- Cho chị Trần Thị Ngọc Đ2 04 công;
- Cho chị Trần Thị Ngọc Đ5 04 công + 01 công, ông Đ1 bán cho chị Đ5
05 công;
- Cho ông Trần Ngọc Đ 04 công.
Năm 1997 cha chết, ông Trần Ngọc Đ vẫn tiếp tục quản sử dụng phần
đất 4.000m
2
này. Tuy nhiên, vừa qua ông Đ phát hiện sau khi cha chết, Trần Ngọc
Đ1 tự ý lập thủ tục chuyển quyền sang tên phần đất có tổng diện tích khoảng gần
48.000m
2
cho ông Đ1 đứng tên được Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số 1248 QSDĐ/1008-LA, ngày 16/10/1998 gồm các thửa
đất: Thửa đất số 195, diện tích 458m
2
; Thửa đất số 196, diện tích 970m
2
; Thửa
đất s330, diện tích 42.657m
2
thửa đất số 959, diện tích 3.003m
2
, tọa lạc tại
ấp N, xã H, huyện T, tỉnh Long An nên ông Đ yêu cầu Trần Ngọc Đ1 lập thủ tục
tách thửa chuyển quyền sang tên phần đất 4.000m
2
ông Đ được cha mẹ phân
chia nằm trong thửa đất số 195, diện tích 458m
2
; Thửa đất số 196, diện tích 970m
2
và thửa đất số 959, diện tích 3.003m
2
nhưng ông Đ1 diện dẫn nhiều lý do kéo dài
thời gian không chịu lập thủ tục chuyển quyền sang tên cho ông Đ. Vì vậy ông Đ
nộp đơn yêu cầu UBND H giải quyết nhưng không thành do ông Đ1 đã thế
chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ngân hàng N1 Chi nhánh huyện
T Phòng G.
Ông Trần Ngọc Đ khởi kiện yêu cầu: Hủy một phần giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số 1248 QSDĐ/1008-LA, ngày 16/10/1998 đối với thửa đất số 195,
diện tích 458 m
2
; Thửa đất số 196, diện tích 970m
2
thửa đất s330, diện tích
42.657m
2
, đất tọa lạc tại ấp N, H, huyện T, tỉnh Long An đã cấp cho Trần Ngọc
Đ1 đứng tên.
Người bị kiện UBND huyện T, tỉnh Long An ý kiến tại Văn bản số
2237/UBND-NC ngày 03/7/2024 nội dung:
1. Về nguồn gốc đất: Đây phần đất của ông Trần Ngọc H3 bà Trần
Thị T1 (là cha mẹ của ông Trần Ngọc Đ1, ông Trần Ngọc Đ) khai hoang từ thời
kỳ kháng chiến chống Pháp, chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
ông Trần Ngọc H3 và bà Trần Thị T1.
2. Diễn biến quá trình quản lý, sử dụng
- Ngày 22/4/1998, ông Trần Ngọc Đ1 đứng đơn xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất với tổng diện tích là 47.322m
2
, gồm 04 thửa, cụ thể như sau:
STT
Tờ bản đồ
Số thửa
Diện tích
(m
2
)
Loại đất
Nguồn
gốc sử
dụng
4
1
12
195
458
Thổ
Cha mẹ để
lại
2
12
196
970
Vườn
3
12
330
12.657
Tràm
4
12
463
3.237
Tràm
Tổng cộng 47.322m
2
.
- Đến ngày 16/10/1998, UBND huyện T ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số M 451117, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: 1248
QSDĐ/1008-LA cho ông Trần Ngọc Đ1, với tổng diện tích là 47.322m2, gồm 04
thửa, cụ thể như sau:
Tờ bản đồ
Số thửa
Diện tích (m
2
)
Loại đất
Thời hạn
sử dụng
12
195
458
Thổ
Lâu dài
12
196
970
Vườn
10/2013
12
330
12.657
Tràm
10/2043
12
463
3.237
Tràm
10/2043
Quá trình sử dụng đất gia đình ông Trần Ngọc Đ1 thống nhất tự phân chia
phần đất ông Trần Ngọc Đ1 chưa lập thủ tục vđất đai đúng theo quy định
của pháp luật, gia đình ông Trần Ngọc Đ1 sử dụng n định không tranh chấp
quyền sử dụng đất. Đến năm 2023, khi biết ông Trần Ngọc Đ1 thiếu số nợ vay
ngân hàng rất lớn không khả năng trả nợ mới đơn yêu cầu giải quyết được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Báo cáo số 464/BC-UBND ngày
25/6/2024 của UBND xã H).
3. Ý kiến việc ông Trần Ngọc Đ yêu cầu hủy một phần giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số 1248 QSDĐ/1008-LA ngày 16/10/1998 đối với thửa đất số
195, diện tích 458m
2
; thửa đất số 196, diện tích 970m
2
thửa đất số 330, diện
tích 42.657m
2
. Đất tọa lạc tại ấp N, H, huyện T, tỉnh Long An đã cấp cho Trần
Ngọc Đ1 đứng tên.
- Về trình tự, thủ tục xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Trần
Ngọc Đ1 đúng theo Quyết định số 935/QĐ.UB ngày 03/3/1995 của UBND tỉnh
L về việc quy định đối tượng xét đổi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo mẫu Trung ương trên địa bàn tỉnh Long An (đính kèm hồ sơ).
- Gia đình ông Trần Ngọc Đ1 thống nhất tự phân chia phần đất ông Trần
Ngọc Đ1 đứng tên quyền sử dụng đất số M 451117 mà chưa lập các thủ tục đăng
biến động về đất đai đúng theo quy định của pháp luật, sử dụng chưa phù
hợp.
- Hiện nay, ông Trần Ngọc Đ1 đang thế chấp quyền sử dụng đất số M
451117 vay vốn tại A Chi nhánh huyện T - Phòng G đã được Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai tại huyện T xác nhận tại trang bổ sung vào ngày
08/11/2019, ông Trần Ngọc Đ1 chưa trả nvay vốn tại A Chi nhánh huyện T -
5
Phòng G. Do đó, về quan điểm của UBND huyện T không chấp nhận ông Trần
Ngọc Đ (người khởi kiện) yêu cầu hủy một phần giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số 1248 QSDĐ/1008-LA ngày 16/10/1998 đối với thửa đất số 195, diện tích
458m
2
; thửa đất số 196, diện tích 970m
2
thửa đất số 330, diện tích 42.657m
2
.
Đất tọa lạc tại ấp N, H, huyện T, tỉnh Long An đã cấp cho Trần Ngọc Đ1 đứng
tên.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng N1 trình bày:
1. Ông Trần Ngọc Đ1, sinh năm: 1972 vợ Mai Thị Mười H1, sinh
năm: 1972 cùng ttại: Ấp N, H, huyện T, tỉnh Long An đã thế chấp Quyền
sử dụng đất số M 451117, diện tích 47.322m
2
để đảm bảo tiền vay cho các ngày
08/11/2019 (dư nợ: 170.000.000 đồng) HĐTD số 6607LAV202300382 ngày
16/01/2023 (dư nợ: 1.199.000.000 đồng) HĐTD số 6607LAV202305076 ngày
30/10/2023 (dư nợ: 1.650.000.000 đồng) và HĐTC số 6607LAV202305197 ngày
06/11/2023 (dư nợ: 340.000.000 đồng) tại A Chi nhánh huyện T. Tổng nợ:
3.359.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba tỷ ba trăm năm mươi chín triệu đồng)
2. A Chi nhánh huyện T Phòng giao dịch Hậu Thạnh Đ6 người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án giữa người khởi kiện là ông Trần Ngọc
Đ sinh năm 1970 “tranh chấp quyền sử dụng đất, u cầu hủy giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất” với người bị kiện là Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Long An.
3. Hiện nay thửa 195, 970 thửa 330 còn đang thế chấp tại A Chi nhánh
huyện T - PGD H.
4. Trong vụ án này, A Chi nhánh huyện T không đồng ý với yêu cầu của
người khởi kiện vhủy một phần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông
Trần Ngọc Đ1; Ngân hàng đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Long An giải quyết theo
quy định của pháp luật ưu tiên thu nợ (bao gồm cả gốc, lãi phí) cho A Chi
nhánh huyện T - Phòng giao dịch H.
5. Ngân hàng N1 m văn bản này yêu cầu được vắng mặt trong suốt quá
trình Tòa án các cấp giải quyết vụ án (bao gồm tất cả các buổi làm việc, phiên hòa
giải, kiểm tra chứng cứ, đối chất, thẩm định, đo đạc, định giá,... tất cả các phiên
tòa tại Tòa án các cấp).
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần Thị Ngọc Đ3, ông Trần
Ngọc P, ông Trần Văn H2, Trần Thị Ngọc Đ7, Trần Thị Đ5, ông Trần Ngọc
C, ông Trần Văn Đ4 và bà Trần Thị Đ5 thống nhất trình bày:
Nguyên cha các ôngtên Trần Ngọc H3, sinh năm 1920, chết năm 1997;
mẹ tên Trần Thị T1, sinh năm 1928, chết năm 2017. Lúc sinh thời cha mẹ các ông
tạo lập được diện tích khoảng 48.000m
2
, tọa lạc tại ấp N, H, huyện T,
tỉnh Long An.
Trước đây vào năm 1990 khi còn sống cha, mẹ có phân chia đất cho các em
và cháu cụ thể như sau:
- Cho cháu Trần Ngọc T2 (con Trần Ngọc P) 04 công;
- Cho cháu Trần Ngọc N (con Trần Ngọc C) 04 công;
- Cho Trần Thị Ngọc Đ2 04 công;
6
- Cho Trần Thị Ngọc Đ5 04 công + 01 công, ông Đ1 bán cho Đ5 05 công;
- Cho Trần Ngọc Đ 04 công.
Năm 1997 cha chết, các anh em vẫn tiếp tục quản lý, sử dụng phần đất
được phân chia. Tuy nhiên, vừa qua anh em trong gia đình phát hiện sau khi cha
chết, Trần Ngọc Đ1 tự ý lập thủ tục chuyển quyền sang tên phần đất tổng diện
tích gần 48.000m
2
(bao gồm luôn những phần đất mà cha, mẹ đã phân chia cho
các anh em) cho Trần Ngọc Đ1 đứng tên được Ủy ban nhân dân huyện T cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 1248 QSDĐ/1008-LA, ngày 16/10/1998
gồm các thửa đất: Thửa đất số 195, diện ch 458m
2
; Thửa đất số 196, diện tích
970m
2
; Thửa đất số 330, diện tích 42.657m
2
thửa đất số 959, diện tích 3.003m
2
(được tách ra từ thửa 330 khi Nhà nước múc nh Hậu nhưng chưa được chỉnh
biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), tọa lạc tại ấp N, H,
huyện T, tỉnh Long An. Các anh em yêu cầu Trần Ngọc Đ1 lập thủ tục tách thửa
trả lại các phần đất được cha, mẹ phân chia nhưng Trần Ngọc Đ1 diện dẫn nhiều
do kéo dài thời gian không chịu lập thủ tục chuyển quyền sang tên cho các anh,
em theo quy định.
Nay ông Trần Ngọc Đ khởi kiện yêu cầu hủy một phần giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất s1248 QSDĐ/1008-LA, ngày 16/10/1998 thuộc thửa đất số
195, diện tích 458m
2
; Thửa đất số 196, diện tích 970m
2
thửa đất số 330, diện
tích 42.657m
2
, tọa lạc tại ấp N, H, huyện T, tỉnh Long An đã cấp cho Trần
Ngọc Đ1 đứng tên, các ông đồng ý toàn bộ theo yêu cầu khởi kiện của Trần
Ngọc Đ.
Tại Bn án hành chính sơ thẩm số 134/2024/HC-ST ngày 26 tháng 7 năm
2024, Tòa án nhân dân tỉnh Long An đã quyết định:
Áp dụng khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 193, khoản 1 Điều 157, điểm a khoản
2 Điều 116, Điều 348 và Điều 358 Luật Tố tụng hành chính năm 2015; Điều 100,
Điều 101 điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013; Điều 32 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Ngọc Đ đối với Ủy ban nhân dân
huyện T, tỉnh Long An về việc “Khiếu kiện quyết định hành chính”.
1/. Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số M 451117, số vào sổ 1248
QSDĐ/1008-LA của UBND huyện T cấp ngày 16/10/1998 cho Trần Ngọc Đ1 đối
với thửa đất số 195, diện tích 458m
2
, loại đất T; Thửa đất số 196, diện tích 970m
2
,
loại đất Vườn; Thửa đất số 330, diện tích 42.657m
2
, loại đất R.S.T thửa 463,
diện tích 3.237m
2
, loại đất R.S.T cùng TBĐ số 2, đất tọa lạc tại ấp N, H, huyện
T, tỉnh Long An.
2/. Hủy Quyết định số 247/UB.QĐ.98 ngày 16/10/1998 của y ban nhân dân
huyện T một phần cấp đất cho ông Trần Ngọc Đ1. (STT 2 trong danh sách kèm
theo quyết định)
7
3/. Buộc UBND huyện T, tỉnh Long An thực hiện nhiệm vụ, công vụ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo vụ án theo
luật định.
Ngày 19/8/2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng N1
đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng N1
vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, yêu cầu không huỷ giấy chứng nhận quyền s
dụng đất của ông Đ1 để bảo vệ quyền lợi của ngân hàng.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trình bày: Giấy
chứng nhận quyền sdụng đất cấp không đúng đối tượng, đề nghị bác kháng cáo
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Về việc chấp hành pháp luật: Hội đồng xét xử và những người tham gia t
tụng đã chấp hành đúng các quy định của Luật tố tụng hành chính. Đơn kháng cáo
làm trong hạn luật định nên hợp lệ được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
- Về nội dung: Toà án cấp sơ thẩm xét xử căn cứ. người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan kháng o nhưng không cung cấp thêm được tài liệu, chứng
cứ nào khác chứng minh cho yêu cầu kháng cáo. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử
bác kháng cáo, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về hình thức: Đơn kháng cáo của Ngân hàng N1 làm trong hạn luật định,
hợp lệ về hình thức nên được Hội đồng xét xử xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[2]. Về nội dung:
Năm 1998, ông Trần Ngọc Đ1 được UBND huyện T cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất các thửa 195, 196, 330 và 463, cùng TBĐ số 12 tại xã H, tổng
diện tích 47.657m
2
. Nguồn gốc đất theo khai là của cha mẹ là ông Trần Ngọc
H3bà Trần Thị T1 tạo lập.
Căn cứ vào Văn bản số 2237/UBND-NC ngày 03/7/2024 của UBND huyện
T, tỉnh Long An, phần diện tích đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho ông
Trần Ngọc Đ1 hiện ông Trần Ngọc Đ khởi kiện yêu cầu hủy nguồn gốc của
ông Trần Ngọc H3 Trần Thị T1 (là cha mẹ của ông Trần Ngọc Đ1, ông Trần
Ngọc Đ) khai hoang từ thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Điều này thể hiện trong
Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông Trần Ngọc Đ1 thừa
nhận của ông Đ1 cũng như các anh chị em trong gia đình.
Sau khi ông H3 chết, ông Đ1 làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
phần diện tích đất nêu trên nhưng không có ý kiến đồng ý của những người thừa
8
kế của ông H3; mặt khác thời điểm này bà T1 còn sống nhưng không có văn bản
thể hiện ý chí của T1, tặng cho ông Đ1 toàn bộ phần tài sản của T1 trong
tổng diện tích đất trên. Thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trên
đất đã có nhà của các anh em của ông Trần Ngọc Đ1 là ông Trần Ngọc Đ và ông
Trần Ngọc Đ8.
Theo vào Biên bản thẩm định tại chỗ ngày 06/3/2024 của Tòa án nhân n
tỉnh Long An thể hiện: Trên thửa đất 195, 196 3 căn nhà, gồm Nhà cấp 4 của
ông Trần Ngọc Đ, tường xây gạch, nền gạch hoa, phía trước mái biên tiền chế,
lợp tole. Ông Đ được cụ H3 cho đất ngang khoảng 20m, dài 150m. Ông Đ được
cho đất khoảng năm 1990, trước đây ông cất nhà lá sử dụng để sau đó xây dựng
nhà tường như hiện nay. Căn nhà cấp 4 của ông Trần Ngọc Đ8 và căn nhà cấp 4
của ông Trần Ngọc Đ1. Cả hai căn nhà của ông Đ8, ông Đ1 nhà xây tường
gạch, nền gạch mái tole. Thửa 959 tách ra tthửa 330, (chưa chỉnh trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất) hiện trạng là đất gò có 3 cái mả gạch của cha mẹ
và anh thứ 6 của ông Đ. Ngoài ra, trên đất có một số cây trồng lâu năm gồm: mít,
sầu riêng, chanh do ông Đ trồng.
Như vậy, căn c xác định việc trước đây cha mẹ ông Đ, ông Đ1 ông
H4 T1 đã phân chia đất cho các con, trong đó ông Đ, ông Đ8 được phân
chia đất từ năm 1990 và xây dựng nhà, sử dụng ổn định đến nay. UBND huyện T
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho ông Trần Ngọc Đ1 nhưng
không thẩm tra xác minh dẫn đến cấp không đúng đối tượng sử dụng đất vi
phạm quy định của Luật Đất đai. Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của ông Đ; tuyên hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông Đ1
có căn cứ.
Đối với người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng N1, quá trình xem
xét, thẩm định để nhận thế chấp tài sản không thực hiện đúng thủ tục nên không
phát hiện ra sự việc phần đất thế chấp đ đảm bảo khoản vay có một phần do ông
Đ, ông Đ8 sử dụng. Trong vụ án này, Tòa án chỉ xem xét tính hợp pháp của giấy
chứng nhận cấp lần đầu cho ông Đ1. Tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng
giữa Ngân hàng và ông Đ1 nếu có sẽ được giải quyết bằng vụ án dân sự khác; lúc
này Ngân hàng được quyền yêu cầu xử lý phần tài sản hợp pháp của ông Đ1 nếu
ông Đ1 không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy Tòa án cấp thẩm giải
quyết là có căn cứ, đúng quy định pháp luật; kháng cáo của Ngân hàng N1 không
căn cứ chấp nhận; cần giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[3]. Về án phí:
Án phí hành chính thẩm: Người khởi kiện ông Trần Ngọc Đ không phải
chịu tiền án phí, được hoàn trả tạm ứng án phí đã nộp. Buộc Ủy ban nhân dân
huyện T phải chịu.
Án phí hành chính phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên
Ngân hàng N1 phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
9
Căn cứ khoản 1 Điều 241, Điều 242 Luật tố tụng hành chính;
Không chấp nhận kháng cáo của Ngân hàng N1.
Giữ nguyên Bản án hành chính sơ thẩm số 134/2024/HC-ST ngày 26 tháng
7 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Long An.
Áp dụng Điều 100, Điều 101 và điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm
2013; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội vquy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Ngọc Đ đối với Ủy ban nhân
dân huyện T, tỉnh Long An về việc “Khiếu kiện quyết định hành chính”.
Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số M 451117, số vào sổ 1248
QSDĐ/1008-LA của UBND huyện T cấp ngày 16/10/1998 cho Trần Ngọc Đ1 đối
với thửa đất số 195, diện tích 458m
2
, loại đất T; Thửa đất số 196, diện tích 970m
2
,
loại đất Vườn; Thửa đất số 330, diện tích 42.657m
2
, loại đất R.S.T thửa 463,
diện tích 3.237m
2
, loại đất R.S.T cùng TBĐ số 2, đất tọa lạc tại ấp N, H, huyện
T, tỉnh Long An.
Hủy Quyết định số 247/UB.QĐ.98 ngày 16/10/1998 của Ủy ban nhân dân
huyện T một phần cấp đất cho ông Trần Ngọc Đ1. (STT 2 trong danh sách kèm
theo quyết định)
Buộc UBND huyện T, tỉnh Long An thực hiện nhiệm vụ, công vụ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2/. Về chi phí thẩm định: 3.000.000đ ông Trần Ngọc Đ tự nguyện chịu, đã
nộp xong.
3/. Về án phí hành chính sơ thẩm:
Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Long An phải chịu 300.000 đồng.
Hoàn trả cho ông Trần Ngọc Đ tạm ứng án phí 300.000 đồng, theo Biên lai
thu số 0000137 ngày 09/01/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Long An.
4/. Án phí hành chính phúc thẩm: Ngân hàng N1 phải chịu 300.000 (Ba trăm
nghìn) đồng; được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (Ba trăm
nghìn) đồng theo Biên lai thu tiền số 0000053 ngày 20/8/2024 của Cục thi hành
án dân sự tỉnh Long An.
5/. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân ti cao;
- VKSND cp cao ti TP.HCM;
- TAND tnh Long An;
- VKSND tnh Long An;
- Cc THADS tnh Long An;
- Đương sự (12);
- Lưu: HSVA(2), VP(3) 22B LTTT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Trn Th Thu Thy
Tải về
Bản án số 92/2025/HC-PT Bản án số 92/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 92/2025/HC-PT Bản án số 92/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất