Bản án số 09/2025/DSST ngày 19/02/2025 của TAND Quận 3, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2025/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2025/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2025/DSST
Tên Bản án: | Bản án số 09/2025/DSST ngày 19/02/2025 của TAND Quận 3, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Quận 3 (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 09/2025/DSST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 09/2025/DSST
Ngày: 19/02/2025
V/v: tranh chấp hợp đồng tín dụng.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành
Các Hội thẩm nhân dân:
1- Bà Đặng Thị Ngọc Hằng
2- Ông Nguyễn Kiên Hiển
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Ngọc Trinh - Cán bộ Toà án nhân dân Quận
3 Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Bà Lê Thị Tuyết Sương – Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 02 năm 2024 tại Tòa án nhân dân Quận 3 Thành phố Hồ Chí
Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 785/2024/TLST-DS ngày 31 tháng
10 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 355/2024/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 12 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa
số 03/2025/QĐST-DS ngày 017tháng 01 năm 2025 của Tòa án nhân dân Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Q.
Trụ sở: đường A, Phường S, Quận D, Thành phố HCM.
Địa chỉ: đường A, Phường S, Quận D, Thành phố HCM.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Z là người đại diện theo ủy
quyền (bà Z có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Ông W, sinh năm 19xx
Địa chỉ: đường F, Phường G, Quận D, Thành phố HCM (ông W vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn Ngân hàng Q có ông X đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 02/8/2022, ông W có ký với Ngân hàng Q (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp
đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng
và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng
– các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Ngân hàng phát hành cho ông W
loại thẻ Visa Classic, hạn mức: 50.000.000 đồng.
Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông W đã thực hiện các giao dịch với tổng số
tiền là 433.100.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay
ông W đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 391.264.233 đồng (chi tiết các lần thanh
toán trong bảng sao kê tóm tắt đính kèm). Tổng số tiền trên được thanh toán áp dụng
2
theo Điều 20 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
của Ngân hàng.
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông W vẫn không có thiện chí trả nợ.
Do ông W vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản và Điều kiện
phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), nên ngày 11/02/2024 Ngân hàng đã
chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn.
Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ tại thời điểm này là 56.150.647 đồng thành nợ
gốc, áp dụng lãi suất nợ quá hạn.
Do ông W vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng yêu cầu ông W phải
trả số tiền còn thiếu tính đến ngày 19/02/2025 là 85.271.647 đồng, trong đó: Nợ
gốc: 56.150.647 đồng và Nợ lãi quá hạn :29.121.000 đồng.
Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực tiếp với
ông W, yêu cầu có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ quá hạn, đồng thời Ngân
hàng cũng tạo điều kiện về mặt thời gian để trà nợ, tuy nhiên ông W vẫn chưa thanh
toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng.
Do đó, Ngân hàng Q khởi kiện yêu cầu:
- Buộc bị đơn ông W phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến
ngày 19/02/2025 là 85.271.647 đồng, trong đó:
+ Nợ gốc: 56.150.647 đồng
+ Nợ lãi quá hạn: 29.121.000 đồng
- Về trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 20/02/2025 cho đến
khi trả hết nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
Bị đơn ông W : Đã được Tòa án triệu tập để tự khai, hòa giải, xét xử nhưng
vắng mặt không lý do.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Bị đơn vắng mặt không lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3 phát biểu quan điểm: Tòa án đã xác
định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp và thụ lý đúng thẩm quyền. Quá trình chuẩn
bị xét xử sơ thẩm và tại phiên tòa hôm nay thẩm phán và Hội đồng xét xử tuân thủ
đúng các quy định pháp luật tố tụng, các đương sự đã chấp hành đúng theo qui định
tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung, căn cứ thỏa thuận của hợp đồng tín dụng
hai bên ký kết phù hợp quy định pháp luật đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ngân hàng Q
khởi kiện ông W yêu cầu thanh toán nợ từ hợp đồng tín dụng nên đây là tranh chấp
về hợp đồng vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
3
đơn cư trú tại Quận D nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
Quận 3.
[2] Bị đơn ông W đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng
mặt không lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông W theo quy định
tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
[3] Về nội dung yêu cầu khởi kiện: Xét yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng
xét xử nhận thấy: Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ký ngày
02/8/2022 có chữ ký xác nhận giữa bên cho vay là Ngân hàng Q và bên vay là ông
W thể hiện Ngân hàng Q đã cấp thẻ tín dụng cho ông W với hạn mức 50.000.000
đồng.
[4] Thực hiện hợp đồng tín dụng, ông W đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên
ngày 11/02/2024, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của ông W, chuyển toàn
bộ số nợ của ông W sang nợ quá hạn theo Điều 24 của Bản Điều khoản và Điều kiện
phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng.
[5] Xét thấy, trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông W đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán theo Điều 18 Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
cá nhân của Ngân hàng Q, Ngân hàng yêu cầu ông W thanh toán toàn bộ số nợ gốc
56.150.647 đồng là có căn cứ.
[6] Về lãi suất quá hạn: Xét mức lãi suất 2,66%/tháng của ông W trong suốt
quá trình vay là phù hợp Điều 22, Điều 23 Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng và quy định pháp luật. Do ông W không
thanh toán số nợ đúng thời hạn nên ngoài nợ gốc, ông W còn phải chịu lãi quá hạn
bằng 150% mức lãi suất trong hạn (4,15%/năm), cụ thể là 29.121.000 đồng tính đến
ngày xét xử sơ thẩm.
[7] Ngoài ra, ông W còn phải tiếp tục chịu lãi phát sinh từ ngày 20/02/2025
theo mức lãi suất đã thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng cho đến khi trả dứt nợ vay.
[8] Về án phí:Bị đơn phải chịu án phí theo qui định tại Nghị quyết
326/2016/NQ - UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 5; khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 2 Điều 227; Điều 228; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015;
Căn cứ Điều 280; Điều 351; 463, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
4
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Q về việc buộc ông
W phải trả ngay tổng số tiền 85.271.647 đồng (tám mươi lăm triệu, hai trăm bảy
mươi mốt ngàn, sáu trăm bốn mươi bảy đồng) một lần ngay khi bản án có hiệu lực
pháp luật phát sinh từ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ký ngày
02/8/2022, trong đó, nợ gốc là 56.150.647 đồng và nợ lãi quá hạn là 29.121.000
đồng.
Ông W còn phải tiếp tục chịu lãi phát sinh từ ngày 20/02/2025 theo mức lãi
suất đã thỏa thuận tại Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng cho đến khi trả dứt nợ vay.
2. Về án phí: Ông W phải chịu 4.263.582 đồng (bốn triệu, hai trăm sáu mươi ba
ngàn, năm trăm tám mươi hai đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn lại số tiền tạm ứng án phí là 1.803.695 đồng (một triệu, tám trăm lẻ ba ngàn,
sáu trăm chín lăm đồng) Q theo Biên lai tạm ứng án phí số 0059009 ngày 30/10/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
3. Về quyền kháng cáo:
Ngân hàng Q và ông W được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND Tp.HCM;
- VKSND Q.3;
- Chi cục THA DS Quận 3;
- Các đương sự;
- Lưu VP, Hồ sơ.
TM/HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm