Bản án số 08/2025/DS-PT ngày 08/01/2025 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 08/2025/DS-PT ngày 08/01/2025 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hà Nội |
Số hiệu: | 08/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | thụ lý số 331/2024/TLPT-DS ngày 10/10/2024 về việc |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 08/2025/DS-PT
Ngày: 08/01/2025
V/v: Tranh chấp quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
- Thư ký phiên tòa:
Ông Đinh Như Lâm
Ông Vũ Viết Văn
Bà Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Bà Nguyễn Thùy Trang, Thư ký Tòa
án nhân dân Thành phố Hà Nội
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội: Bà Đặng Thị Sơn
Cầm - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 08 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 331/2024/TLPT-DS ngày
10/10/2024 về việc: “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 97/2024/DSST ngày 18/6/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 513/2024/QĐ-PT ngày
18/11/2024; theo Quyết định hoãn phiên toà số 631/2024/QĐPT-HPT ngày
27/11/2024; theo Thông báo mở lại phiên toà số 952/2024/TB-TA ngày
25/12/2024; giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Bùi Thị L; sinh năm: 1963; địa chỉ tại: Thôn Phú
Bến, xã Thụy Hương, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội; có mặt tại phiên
tòa.
2. Bị đơn: Anh Tào Đc L; sinh năm: 1976; địa chỉ tại: Thôn Phú Bến,
xã Thụy Hương, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội; vắng mặt tại phiên
tòa.
3. Ngưi c quyn li, ngha v liên quan:
3.1. Anh Đặng Ngc Chuyên, sinh năm 1983; vắng mặt tại phiên tòa.
3.2. Anh Đặng Chnh Sơn, sinh năm 1995; vắng mặt tại phiên tòa.
3.3. Chị Hoàng Thị Minh Nhài, sinh năm 1994; vắng mặt tại phiên tòa.
3.4. Cháu Đặng Lê Quang Anh, sinh năm 2015; vắng mặt tại phiên tòa.
3.5. Cháu Đặng Lê Minh Anh, sinh năm 2019; vắng mặt tại phiên tòa.
Ngưi đi din theo pháp lut của cháu Quang Anh, Minh Anh: Anh
Đng Chnh Sơn, ch Hong Th Minh Nhi.
3.6. Ông Tào Hữu Long, sinh năm 1940; vắng mặt tại phiên tòa.
Ngưi i din theo ủy quyền: Anh To Đc L (theo biên bn lấy li khai
ngy 18/3/2024); vắng mặt tại phiên tòa.
3.7. Bà Ngô Thị Cẩm, sinh năm 1942; vắng mặt tại phiên tòa.
2
3.8. Chị Ngô Thị Quyên, sinh năm 1988; vắng mặt tại phiên tòa.
3.9. Cháu Tào Hữu Quang, sinh năm 2010; vắng mặt tại phiên tòa.
3.10. Cháu Tào Thị Phương Anh, sinh năm 2012; vắng mặt tại phiên tòa.
Ngưi đi din theo pháp lut của cháu Quang, cháu Phương Anh l anh
To Đc L, ch Ngô Th Quyên; vắng mặt tại phiên tòa.
3.11. Anh Tào Hữu Tr, sinh năm 1984; vắng mặt tại phiên tòa.
Ngưi đi din theo ủy quyền của anh To Hu Tr: anh To Đc L.
Cùng trú tại: Thôn Phú Bến, xã Thụy Hương, huyện Chương Mỹ, Thành
phố Hà Nội.
3.12. Chị Ngô Thị Hương, sinh năm 1986; vắng mặt tại phiên tòa.
3.13. Cháu Tào Hữu Tiến, sinh ngày 26/12/2006; vắng mặt tại phiên tòa.
3.14. Cháu Tào Thị Trang, sinh năm 2009; vắng mặt tại phiên tòa.
3.15. Cháu Tào Hữu Dũng, sinh năm 2010; vắng mặt tại phiên tòa.
Ngưi đi din theo pháp lut của cháu Tin, cháu Trang, cháu Dng:
anh To Hu Tr, ch Ngô Th Hương; vắng mặt tại phiên tòa.
Cùng trú tại: Thôn Phú Bến, xã Thụy Hương, huyện Chương Mỹ, Thành
phố Hà Nội.
3.16. y ban nhân dân xã Thụy Hương, huyện Chương Mỹ, Thành phố
Hà Nội; vắng mặt tại phiên tòa.
Đại diện theo pháp lut: Ông Mạc Đnh Đưc - Chủ tịch UBND.
4. Ngưi kháng cáo, kháng nghị: Do có kháng cáo của nguyên đơn bà
Bùi Thị L.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm v án c nội dung như sau:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà Bùi Thị Lừng trình bày:
Nguồn gốc thửa đất tại thôn Phú Bến, xã Thụy Hương của gia đnh bà có
nguồn gốc từ ông cha để lại từ xưa. Thửa đất đã đưc cấp Giấy chng nhn
quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) thuộc thửa đất số 171, tờ bản đồ số 5, diện tch
là 783m
2
do UBND huyện Chương Mỹ cấp cho hộ ông Đặng Đnh Nguyên
(chồng bà Lừng) vào năm 2001. Năm 2010, ông Nguyên chết. Đến năm 2011
làm thủ tục khai nhn thừa kế thửa đất đưc sang tên cho bà Bùi Thị Lừng.
Về phần mốc giới tranh chấp: Phần tường ranh giới giữa thửa đất của bà
Lừng và thửa đất nhà anh Lp đưc xây dựng từ năm 1993 từ pha giáp đất nhà
ông Hùng đến viên gạch qua vườn hiện nay của bà Lừng. Trước đây, ranh giới
giữa hai nhà có hàng cây gồm cây duối và một số cây khác. Năm 2000, gia đnh
anh Lp đặt một viên gạch ngang (hiện là cạnh sân gạch bà Lừng). Khi đó gia
đnh bà Lừng không có nhà và anh Lp xây tiếp đoạn tường bao cao khoảng 1m
(từ viên gạch ngang đến đầu nhà cấp bốn của bà Lừng).
Năm 2020, anh Lp phá đoạn tường bao xây năm 2000 để xây nhà cấp
bốn và nhà 3 tầng. Khi xây anh Lp không hỏi ý kiến gia đnh bà.
Theo bà Lừng th đất nhà bà Lừng sát tường nhà cấp bốn và nhà 3 tầng
của anh Lp (ô văng cửa sổ nhà anh Lp lấn sang đất nhà bà, git ranh nhà cấp
bốn của anh Lp cũng lấn sang đất bà Lừng).
Về phần đường đi giữa thửa đất nhà bà Lừng và anh Lp thể hiện trên
GCNQSDĐ của bà Lừng: Trước đây không có cổng hay đường, ngõ g ở giữa
hai thửa đất.
3
Bà Lừng xác định vị tr tranh chấp từ viên gạch ngang đến sát tường nhà
cấp bốn kéo dc hết đất nhà bà Lừng đến giáp ngõ nhà ông Khang (đến hết nhà
cấp bốn của bà Lừng và hết nhà 3 tầng của anh Lp), giới hạn bởi các điểm 2, 3,
4, 5, 2 trên sơ đồ. Trên phần đất tranh chấp không có tài sản g.
Sau khi có kết quả đo đạc hiện trạng ngày 25/10/2023, bà Lừng thay đổi
yêu cầu khởi kiện và đề nghị giải quyết theo GCNQSDĐ cấp cho bà và đề nghị
anh Lp phải trả lại cho bà phần đất lấn chiếm là 2,7m
2
(đưc giới hạn bởi các
điểm 2, 3, 4, 5, 2 với chiều dài các cạnh là 0,38m; 10,94m; 0,11m; 10,95m).
Tại Bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Tào Đức Lập
trình bày:
Về nguồn gốc thửa đất số 171 và 172, tờ bản đồ số 5 tại thôn Phú Bến, xã
Thụy Hương của gia đnh anh Lp và gia đnh bà Lừng: Từ trước không có ngõ
đi giữa thửa đất nhà bà Lừng và thửa đất nhà anh. Phần ranh giới giữa nhà bà
Lừng và nhà anh có cây duối nhưng ông Nguyên (chồng bà Lừng) đã chặt từ khi
xây nhà mà không nói g với gia đnh anh.
Về phần tường bao giữa hai nhà: Gia đnh anh xây dựng tường bao từ
xưa, xây dựng từ trước năm 2000 dài khoảng 3m từ viên gạch đặt ngang đến
đầu hè nhà bà Lừng. Đến năm 2020, gia đnh anh xây nhà ba gian nên đã đp
phần tường ranh giới đó đi, móng vẫn còn nguyên. Phần tường đp đi là để git
ranh nên anh không xây vào phần đó.
Trước yêu cầu khởi kiện của bà Lừng, anh khẳng định gia đnh anh không
lấn chiếm sang phần đất của nhà bà Lừng. Anh Lp đề nghị giải quyết theo quy
định pháp lut và theo Giấy chng nhn quyền sử dụng đất đã đưc cấp cho hộ
bà Ngô Thị Cẩm.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
* Anh Tào Đc Tr trình bày: Ranh giới giữa nhà anh và nhà bà Bùi Thị
Lừng trước đây là tường xây gạch đỏ do bố mẹ anh xây khoảng năm 1993. Đến
năm 2020 anh Lp phá nhà cũ xây nhà mới th phá tường bao xây theo hiện
trạng ranh giới trước đây giữa hai nhà. Sau khi xây xong bà Lừng có đơn ra y
ban xã về việc gia đnh anh lấn đất nhà bà Lừng. Anh đề nghị Tòa án giải quyết
theo theo Giấy chng nhn quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ bà Cẩm.
* Ông Tào Hữu Long và bà Ngô Thị Cẩm trình bày: Tường ranh giới giữa
nhà bà Lừng và nhà gia đnh ông bà do ông Long xây từ năm 1993, xây tường
từ đốc nhà anh Tr đến cổng nhà ông Tư Khang, hiện vẫn còn móng tường. Nay
bà Lừng khởi kiện anh Lp, ông Long - bà Cẩm đề nghị Tòa án giải quyết theo
GCNQSDĐ đã cấp cho hộ bà Cẩm. Theo GCNQSDĐ cấp cho bà Lừng thể hiện
pha Đông có đường đi nhưng thực tế không có đường đi nào giữa nhà ông bà
và nhà bà Lừng. Do tuổi cao nên ông Long xin vắng mặt tại các buổi làm việc
và xét xử.
* Anh Đặng Ngc Chuyên, anh Đặng Chnh Sơn, chị Hoàng Thị Minh
Nhài trình bày: Đề nghị giải quyết theo quy định pháp lut và căn c theo Giấy
chng nhn quyền sử dụng đất đã cấp cho bà Lừng.
* Đại diện theo ủy quyền của UBND xã Thụy Hương trình bày: Sau khi
tiếp nhn đơn của bà Lừng, UBND xã Thụy Hương đã tiến hành hòa giải tại cơ
sở nhưng không hòa giải thành. Nay bà Lừng khởi kiện tại Tòa án th đề nghị
Tòa án giải quyết theo quy định pháp lut.
4
Về đường đi thể hiện trên GCNQSDĐ của bà Lừng: Theo Sơ đồ giải
thửa và từ trước không hề tồn tại đường đi giữa thửa đất nhà bà Lừng và thửa
đất nhà bà Cẩm. Thực tế, từ trước tới nay cũng không tồn tại đường đi. Quá
trnh cấp GCNQSDĐ và ký giáp ranh, khi tiến hành đo đạc không đưc chnh
xác nên dẫn đến việc cấp Giấy chng nhn không chnh xác. Căn c nguồn gốc
sơ đồ và hiện trạng thửa đất, có sự nhầm lẫn khi cấp GCNQSDĐ cho bà Lừng.
Ti Bn án sơ thẩm số 97/2024/DS-ST ngy 18/6/2024 của Tòa án nhân
dân huyn Chương M, Thnh phố H Nội, xử:
* Không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Lừng đối với anh Tào
Đc Lp về việc tranh chấp quyền sử dụng đất.
Ngoi ra, bn án còn tuyên về án ph v quyền kháng cáo của các đương
sự.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Đương sự không rút đơn khởi kiện, không rút đơn kháng cáo, không thỏa
thun đưc với nhau về việc giải quyết vụ án, không xuất trnh chng c mới.
Nguyên đơn bà Bùi Thị Lừng trnh bày: Bà vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện và yêu cầu kháng cáo; bà Lừng đề nghị Hội đồng xét xử xem xét sửa án sơ
thẩm buộc anh Lp phải trả lại phần đất lấn chiếm là 2,7m
2
(đưc giới hạn bởi
các điểm 2, 3, 4, 5, 2 với chiều dài các cạnh là 0,38m; 10,94m; 0,11m;
10,95m).
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội:
- Về tố tụng: Hội đồng xét xử và các đương sự tuân thủ đầy đủ các quy
định của Bộ lut Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Sau khi phân tch nội dung vụ kiện, đại diện Viện kiểm
sát nhân dân Thành phố Hà Nội đề nghị Hội đồng xet xử áp dụng Khoản 1
Điều 308 Bộ lut Tố tụng dân sự tuyên giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số
97/2024/DSST ngày 18/6/2024 của Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ, Thành
phố Hà Nội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu, chng c đã thu thp có trong hồ sơ vụ
án trên cơ sở thẩm tra, xem xét tại phiên toà. Căn c vào kết quả tranh lun trên
cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện lời khai của các đương sự, ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử thấy:
[1]. V tố tng:
Về thẩm quyền: Tài sản tranh chấp là quyền sử dụng đất tại thôn Phú
Bến, xã Thụy Hương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội nên Tòa án nhân
dân huyện Chương Mỹ thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ lut Tố tụng
dân sự năm 2015.
Về quan h pháp lut: Căn c vào nội dung đơn yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn và lời khai tại phiên tòa, bà Lừng đề nghị Tòa án giải quyết buộc
anh Lp trả lại phần đất lấn chiếm có diện tch 2,7m
2
. Do đó xác định quan hệ
pháp lut cần giải quyết là tranh chấp quyền sử dụng đất.
Về áp dụng lut nội dung: Áp dụng các quy định của Bộ lut Dân sự
năm 2015, Lut đất đai năm 2013 để giải quyết tranh chấp.
Về vic vắng mt của đương sự:
5
Tại phiên tòa sơ thẩm, y ban nhân dân xã Thụy Hương có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt. Người có quyền li nghĩa vụ liên quan là anh Đặng Ngc
Chuyên, anh Đặng Chnh Sơn, chị Ngô Thị Hương đã đưc tống đạt hp lệ
Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt nên
Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt các đương sự trên theo Điều 227, Điều 228
Bộ lut Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa phúc thẩm, một số đương sự vắng mặt, Hội đồng xét xử
căn c các quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ lut Tố tụng dân sự xét xử vắng
mặt các đương sự này.
Trong quá trnh giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm theo đề nghị của
đương sự ngày 20/12/2024, Tòa án cấp phúc thẩm đã tiến hành xem xét thẩm
định tại chỗ đối với diện tch đất có tranh chấp.
[2]. V hình thức: Đơn kháng cáo của nguyên đơn bà Bùi Thị Lừng nộp
trong hạn lut định, đưc miễn dự ph kháng cáo, về hnh thc là hp lệ.
[3]. V nội dung: Xét kháng cáo của nguyên đơn bà Bùi Thị Lừng.
Về nguồn gốc các thửa đất có tranh chấp:
Nguồn gốc đất bà Lừng là đất của ông cha để lại. Thửa đất đã đưc cấp
giấy chng nhn quyền sử dụng đất cho ông Nguyên (chồng bà Lừng). Sau khi
ông Nguyên chết th đưc sang tên cho bà Lừng.
Nguồn gốc đất của hộ anh Lp là của ông cha để lại. Thửa đất đã đưc
UBND huyện Chương Mỹ cấp giấy chng nhn quyền sử dụng đất số 459566
ngày 30/12/2001 cho hộ bà Cẩm (mẹ anh Lp).
Theo kết quả thu thp hồ sơ địa chnh lưu tại UBND xã Thụy Hương thể
hiện: Tại bản đồ 299 lp năm 1989 (chưa đưc cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt) thể hiện: thửa đất số 171, diện tch 726m
2
; thửa đất số 172, diện tch
874m
2
; giữa thửa đất số 171 và 172 không có ngõ đi. Sổ địa chnh thể hiện:
thửa đất số 171, tờ bản đồ số 5, chủ sử dụng: Bùi Thị Lừng, diện tch 200m
2
đất
ở và 583m
2
đất vườn; thửa đất số 172, tờ bản đồ số 5, chủ sử dụng: Ngô Thị
Cẩm, diện tch 200m
2
đất ở và 635m
2
đất vườn.
Kết quả xem xét thẩm định tại chỗ và đo đạc hiện trạng thực tế sử dụng
các thửa đất đang tranh chấp của cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm cho thấy:
- Đo đạc hiện trạng sử dụng thửa đất số 171 của bà Lừng diện tch
782m
2
, so với bản đồ 299 tăng 56m
2
, so với giấy chng nhn quyền sử dụng
đất giảm 1m
2
.
- Đo đạc hiện trạng sử dụng thửa đất số 172 của gia đnh anh Lp diện
tích 834,5m
2
, so với bản đồ 299 giảm 39,5m
2
, so với giấy chng nhn quyền sử
dụng đất giảm 0,5m
2
.
Về yêu cầu khởi kin của nguyên đơn:
Bà Lừng có yêu cầu buộc anh Lp trả lại phần diện tch đất bị lấn chiếm
là 2,7m
2
cho bà Lừng. Theo bà Lừng th anh Lp đã lấn sang đất nhà bà có vị
tr như sau:
- Pha Bắc giáp ngõ đi dài 0,11m.
- Pha Nam giáp đất gia đnh anh Lp đang sử dụng dài 0,38m (tnh mốc
là viên gạch ngang mà anh Lp đặt từ trước khi xây tường bao).
- Pha Đông giáp nhà cấp 4 và nhà 3 tầng của gia đnh anh Lp dài
10,95m.
6
- Pha Tây giáp nhà cấp 4 của gia đnh bà Lừng và sân gạch của bà Lừng
dài 10,94m.
Tổng diện tch 2,7m
2
.
Đối với yêu cầu của bà Lừng, Tòa án cấp sơ thẩm có nhn định
“…Xem xét nguồn gốc, hồ sơ địa chnh, quá trnh sử dụng đất của hộ bà
Lừng và hộ anh Lp th thấy: Nguồn gốc đất của gia đnh bà Lừng và anh Lp
đều là của ông cha để lại. Quá trnh sử dụng đất cả hai gia đnh đều đã đưc cấp
GCNQSDĐ. Qua đo đạc hiện trạng sử dụng đất th có sự chênh lệch diện tch
so với GCNQSDĐ đã cấp, cụ thể: thửa đất của bà Lừng giảm so với
GCNQSDĐ 1m
2
, thửa đất của gia đnh anh Lp giảm so với GCNQSDĐ 0,5m
2
,
sự chênh lệch này là không đáng kể và trong phạm vi sai số cho phép.
Tuy nhiên, trong GCNQSDĐ cấp cho bà Lừng lại thể hiện tại vị tr phía
Đông của thửa đất giáp đường đi. UBND xã Thụy Hương đã có văn bản trả lời
như sau: Theo Bản đồ 299 th giữa thửa đất của bà Lừng và thửa đất gia đnh
anh Lp không có đường đi; quá trnh sử dụng đất từ trước đến nay giữa hai
thửa đất trên cũng không có đường đi. Anh Lp, bà Lừng và những người làm
chng cũng đều xác nhn giữa hai thửa đất từ trước đến nay không có đường,
ngõ đi. Như vy, có cơ sở xác định đường đi thể hiện trong GCNQSDĐ số BG
519584 do UBND huyện Chương Mỹ cấp cho bà Lừng ngày 05/7/2011 là
không đúng.
Về ranh giới giữa thửa đất của bà Lừng với thửa đất gia đnh anh Lp.
Anh Lp trnh bày ranh giới giữa hai thửa đất trước đây là cây duối nhưng ông
Nguyên đã chặt từ khi xây nhà mà không nói g với gia đnh anh Lp. Khoảng
trước năm 2000, gia đnh anh Lp xây dựng tường bao giữa hai thửa đất, tường
bao dài khoảng 3m đến đầu hè nhà bà Lừng. Đến năm 2020, gia đnh anh Lp
xây nhà ba gian nên đã đp phần tường ranh giới đó đi nhưng hiện móng vẫn
còn nguyên. Lời khai của anh Lp và những người liên quan hoàn toàn trùng
khớp với hiện trạng thửa đất về ranh giới và quá trnh sử dụng của cả hai gia
đnh. Do đó đề nghị của anh Lp là giải quyết theo GCNQSDĐ là có căn c
cần chấp nhn.
Bà Lừng cho rằng trước đây ranh giới giữa hai nhà có hàng cây gồm cây
duối và một số cây khác. Khoảng năm 1993, gia đnh anh Lp đã xây tường
bao từ pha giáp đất nhà ông Hùng đến viên gạch qua vườn hiện nay của bà
Lừng. Năm 2000, gia đnh anh Lp đặt một viên gạch ngang (hiện là cạnh sân
gạch bà Lừng). Khi đó gia đnh bà Lừng không có nhà và anh Lp xây tiếp
đoạn tường bao cao khoảng 1m (từ viên gạch ngang đến đầu nhà cấp bốn của
bà Lừng). Năm 2020, anh Lp phá đoạn tường bao xây, xây nhà cấp bốn và nhà
3 tầng. Khi xây anh Lp không hỏi ý kiến gia đnh bà.
Trên cơ sở lời khai của bà Lừng và anh Lp th ranh giới giữa hai thửa
đất là cây duối, tuy nhiên hiện nay cây duối không còn. Đối với tường bao do
gia đnh anh Lp xây khoảng trước năm 2000 th bà Lừng cho rằng khi gia đnh
anh Lp xây th gia đnh bà đi vắng nên không biết. Tuy nhiên, sau đó gia đnh
bà Lừng không có ý kiến g đối với tường bao gia đnh anh Lp đã xây và bc
tường bao vẫn tồn tại đến năm 2020 khi gia đnh anh Lp làm nhà th mới đp
tường bao, hiện chân tường bao vẫn còn. Lời khai của những người làm chng
cũng đều xác nhn ranh giới giữa thửa đất của bà Lừng và thửa đất của gia đnh
7
anh Lp chnh là tường bao do gia đnh anh Lp xây và hiện chân tường bao
vẫn còn. Như vy, có cơ sở xác định ranh giới giữa thửa đất của bà Lừng và
thửa đất của gia đnh anh Lp chnh là tường bao xây dựng từ trước năm 2000,
hiện tại chỉ còn chân tường bao và 01 viên gạch ngang làm mốc tại vị tr đầu
sân gạch của bà Lừng.
Theo bà Lừng th đất nhà bà Lừng sát tường nhà cấp bốn và nhà 3 tầng
của gia đnh anh Lp (ô văng cửa sổ của nhà anh Lp lấn sang đất nhà bà, git
ranh nhà cấp bốn của anh Lp cũng lấn sang đất bà Lừng). Tuy nhiên, xem xét
hiện trạng nhà và đất th thấy nhà cấp 4 của gia đnh anh Lp còn cách sân của
bà Lừng 0,38m, nhà 3 tầng của anh Lp cách nhà cấp 4 của bà Lừng 0,11m. Vị
tr chân tường bao xây dựng trước năm 2000 có vị tr sát sân gạch của bà Lừng,
cách nhà cấp 4 của gia đnh anh Lp là 0,38m, cách nhà 3 tầng của anh Lp là
0,11m. Như vy theo ranh giới cũ của hai thửa đất là chân tường bao xây trước
năm 2000 th gia đnh anh Lp xây nhà cấp 4 và nhà 3 tầng không lấn sang đất
của bà Lừng.
Quá trnh giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà Lừng không xuất trnh
đưc tài liệu, chng c nào khác chng minh mốc giới quyền sử dụng đất giữa
hai thửa đất cũng như việc anh Lp lấn chiếm đất của bà Lừng.
Trên cơ sở đánh giá toàn diện chng c, thấy không có cơ sở chấp nhn
yêu cầu khởi kiện của bà Lừng về việc yêu cầu anh Lp trả lại 2,7m
2
đất…” để
không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của bà Lừng là có cơ sở.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội phù
hp với nhn định của Hội đồng xét xử
Từ những phân tch nêu trên, Hội đồng xét xử nhn thấy không có căn c
chấp nhn kháng cáo của bị đơn.
[4].V án phí:
4.1. Án ph dân sự sơ thẩm:
Bà Lừng là người cao tuổi nên đưc miễn án ph dân sự sơ thẩm theo
quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc Hội. Hoàn trả bà Lừng tiền tạm ng án
ph đã nộp.
4.2. Án ph dân sự phúc thẩm:
Bà Bùi Thị Lừng đưc miễn nộp án ph dân sự phúc thẩm.
V các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c:
- Khoản 1 Điều 308; Điều 147; Điều 148 Bộ lut Tố tụng dân sự;
- Điều 175 Bộ lut Dân sự năm 2015;
- Điều 166, Điều 203 Lut đất đai 2013;
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội
quy định về án ph, lệ ph Tòa án:
Xử:
1.Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 97/2024/DS-ST ngày 18/6/2024 của
Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội và quyết định cụ thể như
sau:

8
Không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Lừng đối với anh Tào
Đc Lp về việc tranh chấp quyền sử dụng đất.
2. Về án ph:
Bà Bùi Thị Lừng đưc miễn nộp án ph dân sự sơ thẩm và án phí dân sự
phúc thẩm. Hoàn trả bà Lừng số tiền 600.000 đồng tạm ng án ph đã nộp theo
Biên lai thu tạm ng án ph số AA/2020/0076892 ngày 10/7/2023 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Chương Mỹ.
Trường hp bản án đưc thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut thi hành
án dân sự người phải thi hành án dân sự, người đưc thi hành án dân sự có
quyền thoả thun thi hành án quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 Lut thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án đưc thực hiện theo quy định tại Điều 30
Lut Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSNDTP H Nội;
- TAND huyn Chương M;
- Chi cục THADS huyn Chương M;
- Các đương sự;
- Lưu văn phòng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Như Lâm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Bản án số 152/2025/DS-PT ngày 10/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 09/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Bản án số 144/2025/DS-PT ngày 06/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm