Bản án số 08/2025/DS-PT ngày 08/01/2025 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/DS-PT ngày 08/01/2025 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 08/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: thụ lý số 331/2024/TLPT-DS ngày 10/10/2024 về việc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 08/2025/DS-PT
Ngày: 08/01/2025
V/v: Tranh chấp quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
- Thư ký phiên tòa:
Ông Đinh Như Lâm
Ông Vũ Viết Văn
Bà Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Bà Nguyễn Thùy Trang, Thư ký Tòa
án nhân dân Thành phố Hà Nội
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Nội: Đặng Thị Sơn
Cầm - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 08 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 331/2024/TLPT-DS ngày
10/10/2024 về việc: “Tranh chp quyn s dụng đất.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 97/2024/DSST ngày 18/6/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 513/2024/QĐ-PT ngày
18/11/2024; theo Quyết định hoãn phiên toà số 631/2024/QĐPT-HPT ngày
27/11/2024; theo Thông báo mở lại phiên toà số 952/2024/TB-TA ngày
25/12/2024; giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Bùi Th L; sinh năm: 1963; địa chỉ ti: Thôn Phú
Bến, xã Thụy Hương, huyn Chương Mỹ, Thành ph Hà Nội; mặt tại phiên
tòa.
2. Bị đơn: Anh Tào Đc L; sinh năm: 1976; địa chỉ ti: Thôn Phú Bến,
xã Thụy Hương, huyện Chương Mỹ, Thành ph Hà Nội; vắng mặt tại phiên
tòa.
3. Ngưi c quyn li, ngha v liên quan:
3.1. Anh Đặng Ngc Chuyên, sinh năm 1983; vắng mặt tại phiên tòa.
3.2. Anh Đặng Chnh Sơn, sinh năm 1995; vắng mặt tại phiên tòa.
3.3. Ch Hoàng Th Minh Nhài, sinh năm 1994; vắng mặt tại phiên tòa.
3.4. Cháu Đặng Lê Quang Anh, sinh năm 2015; vắng mặt tại phiên tòa.
3.5. Cháu Đặng Lê Minh Anh, sinh năm 2019; vắng mặt tại phiên tòa.
Ngưi đi din theo pháp lut ca cháu Quang Anh, Minh Anh: Anh
Đng Chnh Sơn, ch Hong Th Minh Nhi.
3.6. Ông Tào Hu Long, sinh năm 1940; vắng mặt tại phiên tòa.
Ngưi i din theo y quyn: Anh To Đc L (theo biên bn ly li khai
ngy 18/3/2024); vắng mặt tại phiên tòa.
3.7. Bà Ngô Th Cẩm, sinh năm 1942; vắng mặt tại phiên tòa.
2
3.8. Ch Ngô Th Quyên, sinh năm 1988; vắng mặt tại phiên tòa.
3.9. Cháu Tào Hữu Quang, sinh năm 2010; vắng mặt tại phiên tòa.
3.10. Cháu Tào Th Phương Anh, sinh năm 2012; vắng mặt tại phiên tòa.
Ngưi đi din theo pháp lut ca cháu Quang, cháu Phương Anh l anh
To Đc L, ch Ngô Th Quyên; vắng mặt tại phiên tòa.
3.11. Anh Tào Hu Tr, sinh năm 1984; vắng mặt tại phiên tòa.
Ngưi đi din theo y quyn ca anh To Hu Tr: anh To Đc L.
Cùng trú ti: Thôn Phú Bến, xã Thy Hương, huyện Chương Mỹ, Thành
ph Hà Ni.
3.12. Ch Ngô Th Hương, sinh năm 1986; vắng mặt tại phiên tòa.
3.13. Cháu Tào Hu Tiến, sinh ngày 26/12/2006; vắng mặt tại phiên tòa.
3.14. Cháu Tào Th Trang, sinh năm 2009; vắng mặt tại phiên tòa.
3.15. Cháu Tào Hu Dũng, sinh năm 2010; vắng mặt tại phiên tòa.
Ngưi đi din theo pháp lut ca cháu Tin, cháu Trang, cháu Dng:
anh To Hu Tr, ch Ngô Th ơng; vắng mặt tại phiên tòa.
Cùng trú ti: Thôn Phú Bến, xã Thy Hương, huyện Chương Mỹ, Thành
ph Hà Ni.
3.16. y ban nhân dân xã Thy Hương, huyện Chương M, Thành ph
Hà Nội; vắng mặt tại phiên tòa.
Đại din theo pháp lut: Ông Mạc Đnh Đưc - Ch tch UBND.
4. Ngưi kháng cáo, kháng nghị: Do kháng cáo của nguyên đơn bà
Bùi Th L.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm v án c nội dung như sau:
Theo đơn khi kin, bản tự khai nguyên đơn bà Bùi Thị Lừng trình bày:
Nguồn gốc thửa đất tại thôn Phú Bến, Thụy Hương của gia đnh
nguồn gốc từ ông cha để lại từ xưa. Thửa đất đã đưc cấp Giấy chng nhn
quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) thuộc thửa đất số 171, tờ bản đồ số 5, diện tch
783m
2
do UBND huyện Chương Mỹ cấp cho hộ ông Đặng Đnh Nguyên
(chồng Lừng) vào năm 2001. Năm 2010, ông Nguyên chết. Đến năm 2011
m thủ tục khai nhn thừa kế thửa đất đưc sang tên cho bà Bùi Thị Lừng.
Về phần mốc giới tranh chấp: Phần tường ranh giới giữa thửa đất của
Lừng thửa đất nhà anh Lp đưc xây dựng từ năm 1993 từ pha giáp đất nhà
ông Hùng đến viên gạch qua vườn hiện nay của Lừng. Trước đây, ranh giới
giữa hai nhà có hàng cây gồm cây duối và một số cây khác. Năm 2000, gia đnh
anh Lp đặt một viên gạch ngang (hiện cạnh sân gạch Lừng). Khi đó gia
đnh bà Lừng không có nhà và anh Lp xây tiếp đoạn tường bao cao khoảng 1m
(từ viên gạch ngang đến đầu nhà cấp bốn của bà Lừng).
Năm 2020, anh Lp phá đoạn tường bao xây năm 2000 để xây nhà cấp
bốn và nhà 3 tầng. Khi xây anh Lp không hỏi ý kiến gia đnh bà.
Theo Lừng th đất nhà Lừng sát tường nhà cấp bốn nhà 3 tầng
của anh Lp văng cửa sổ nhà anh Lp lấn sang đất nhà bà, git ranh nhà cấp
bốn của anh Lp cũng lấn sang đất bà Lừng).
Về phần đường đi giữa thửa đất nhà Lừng anh Lp thể hiện tn
GCNQSDĐ của Lừng: Trước đây không cổng hay đường, ngõ g giữa
hai thửa đất.
3
Lừng xác định vị tr tranh chấp từ viên gạch ngang đến sát tường nhà
cấp bốn kéo dc hết đất nhà Lừng đến giáp ngõ nhà ông Khang (đến hết nhà
cấp bốn của bà Lừng và hết nhà 3 tầng của anh Lp), giới hạn bởi các điểm 2, 3,
4, 5, 2 trên sơ đồ. Trên phần đất tranh chấp không có tài sản g.
Sau khi kết quả đo đạc hiện trạng ngày 25/10/2023, Lừng thay đổi
yêu cầu khởi kiện và đề nghị giải quyết theo GCNQSDĐ cấp cho đề nghị
anh Lp phải trả lại cho bà phần đất lấn chiếm là 2,7m
2
(đưc giới hạn bởi các
điểm 2, 3, 4, 5, 2 với chiều dài các cạnh là 0,38m; 10,94m; 0,11m; 10,95m).
Tại Bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án bđơn anh Tào Đức Lập
trình bày:
Về nguồn gốc thửa đất số 171 và 172, tờ bản đồ số 5 tại thôn Phú Bến, xã
Thụy Hương của gia đnh anh Lp gia đnh Lừng: Từ trước không có ngõ
đi giữa thửa đất nhà Lừng thửa đất nhà anh. Phần ranh giới giữa nhà
Lừng và nhà anh có cây duối nhưng ông Nguyên (chồng bà Lừng) đã chặt từ khi
xây nhà mà không nói g với gia đnh anh.
Về phần tường bao giữa hai nhà: Gia đnh anh xây dựng tường bao từ
xưa, xây dựng từ trước năm 2000 dài khoảng 3m từ viên gạch đặt ngang đến
đầu nhà Lừng. Đến năm 2020, gia đnh anh xây nhà ba gian nên đã đp
phần tường ranh giới đó đi, móng vẫn còn nguyên. Phần tường đp đi đgit
ranh nên anh không xây vào phần đó.
Trước yêu cầu khởi kiện của bà Lừng, anh khẳng định gia đnh anh không
lấn chiếm sang phần đất của nhà Lừng. Anh Lp đề nghị giải quyết theo quy
định pháp lut theo Giấy chng nhn quyền sdụng đất đã đưc cấp cho hộ
bà Ngô Thị Cẩm.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
* Anh Tào Đc Tr trình bày: Ranh giới giữa nhà anh nhà Bùi Thị
Lừng trước đây là tường xây gạch đỏ do bố mẹ anh xây khoảng năm 1993. Đến
năm 2020 anh Lp phá nhà xây nhà mới th phá tường bao xây theo hiện
trạng ranh giới trước đây giữa hai nhà. Sau khi xây xong Lừng đơn ra y
ban xã về việc gia đnh anh lấn đất nhà bà Lừng. Anh đề nghị Tòa án giải quyết
theo theo Giấy chng nhn quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ bà Cẩm.
* Ông Tào Hữu Long và bà Ngô Thị Cẩm trình bày: Tường ranh giới giữa
nhà Lừng nhà gia đnh ông do ông Long xây từ năm 1993, xây tường
từ đốc nhà anh Tr đến cổng nhà ông Khang, hiện vẫn còn móng tường. Nay
Lừng khởi kiện anh Lp, ông Long - Cẩm đề nghị Tòa án giải quyết theo
GCNQSDĐ đã cấp cho hộ bà Cẩm. Theo GCNQSDĐ cấp cho Lừng thể hiện
pha Đông đường đi nhưng thực tế không đường đi nào giữa nhà ông
nhà Lừng. Do tuổi cao nên ông Long xin vắng mặt tại các buổi làm việc
và xét xử.
* Anh Đặng Ngc Chuyên, anh Đặng Chnh n, chị Hoàng Thị Minh
Nhài trình bày: Đề nghị giải quyết theo quy định pháp lut căn c theo Giấy
chng nhn quyền sử dụng đất đã cấp cho bà Lừng.
* Đại diện theo ủy quyền của UBND Thụy Hương trình bày: Sau khi
tiếp nhn đơn của Lừng, UBND Thụy Hương đã tiến hành hòa giải tại
sở nhưng không hòa giải thành. Nay Lừng khởi kiện tại Tòa án th đề nghị
Tòa án giải quyết theo quy định pháp lut.
4
Về đường đi thể hiện trên GCNQSDĐ của Lừng: Theo đồ giải
thửa từ trước không hề tồn tại đường đi giữa thửa đất nhà Lừng thửa
đất nhà Cẩm. Thực tế, từ trước tới nay cũng không tồn tại đường đi. Quá
trnh cấp GCNQSDĐ giáp ranh, khi tiến hành đo đạc không đưc chnh
xác nên dẫn đến việc cấp Giấy chng nhn không chnh xác. Căn c nguồn gốc
sơ đồ và hiện trạng thửa đất, có sự nhầm lẫn khi cấp GCNQSDĐ cho bà Lừng.
Ti Bn án thẩm số 97/2024/DS-ST ngy 18/6/2024 của Tòa án nhân
dân huyn Chương M, Thnh phố H Nội, xử:
* Không chấp nhn u cu khởi kin của i Th Lừng đi vi anh Tào
Đc Lp về vic tranh chấp quyền sử dng đất.
Ngoi ra, bn án còn tuyên về án ph v quyền kháng cáo của các đương
sự.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Đương sự không rút đơn khởi kiện, không rút đơn kháng cáo, không thỏa
thun đưc với nhau về việc giải quyết vụ án, không xuất trnh chng c mới.
Nguyên đơn Bùi Thị Lừng trnh bày: Bà vẫn gi nguyên yêu cầu khởi
kiện và yêu cầu kháng cáo; bà Lừng đề nghị Hội đồng xét xử xem xét sửa án sơ
thẩm buộc anh Lp phải trả lại phần đất lấn chiếm 2,7m
2
(đưc giới hạn bởi
các điểm 2, 3, 4, 5, 2 với chiều dài các cạnh là 0,38m; 10,94m; 0,11m;
10,95m).
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội:
- Về tố tụng: Hội đồng xét xử các đương sự tuân thủ đầy đủ các quy
định của Bộ lut Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Sau khi phân tch nội dung vụ kiện, đại diện Viện kiểm
sát nhân dân Thành phố Nội đề nghị Hội đồng xet xử áp dụng Khoản 1
Điều 308 Bộ lut Tố tụng dân sự tuyên giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số
97/2024/DSST ngày 18/6/2024 của Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ, Thành
phố Hà Nội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu, chng c đã thu thp trong hồ vụ
án trên cơ sở thẩm tra, xem xét tại phiên toà. Căn c vào kết quả tranh lun trên
sở xem xét đầy đủ, toàn diện lời khai của các đương sự, ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử thấy:
[1]. V tố tng:
Về thẩm quyền: Tài sản tranh chấp quyền sử dụng đất tại thôn Phú
Bến, Thụy Hương, huyện Chương Mỹ, thành phố Nội nên Tòa án nhân
dân huyện Chương Mỹ thgiải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 Điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ lut Tố tụng
dân sự năm 2015.
Về quan h pháp lut: Căn c vào nội dung đơn yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn lời khai tại phiên tòa, Lừng đề nghị Tòa án giải quyết buộc
anh Lp trả lại phần đất lấn chiếm diện tch 2,7m
2
. Do đó xác định quan hệ
pháp lut cần giải quyết là tranh chấp quyền sử dụng đất.
Về áp dụng lut nội dung: Áp dụng các quy định của Bộ lut Dân sự
năm 2015, Lut đất đai năm 2013 để giải quyết tranh chấp.
Về vic vắng mt của đương sự:
5
Tại phiên tòa thẩm, y ban nhân dân Thụy Hương đơn đề nghị
xét xử vắng mặt. Người quyền li nghĩa vụ liên quan anh Đặng Ngc
Chuyên, anh Đặng Chnh Sơn, chị Ngô Thị Hương đã đưc tống đạt hp lệ
Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt nên
Hội đồng xét xxét xử vắng mặt các đương sự trên theo Điều 227, Điều 228
Bộ lut Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa phúc thẩm, một số đương sự vắng mặt, Hội đồng xét xử
căn c các quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ lut Tố tụng dân sự xét xử vắng
mặt các đương sự này.
Trong quá trnh giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm theo đề ngh của
đương sự ngày 20/12/2024, Tòa án cấp phúc thẩm đã tiến hành xem xét thẩm
định tại chỗ đối với diện tch đất có tranh chấp.
[2]. V hình thức: Đơn kháng cáo của nguyên đơn bà Bùi Thị Lừng nộp
trong hạn lut định, đưc miễn dự ph kháng cáo, về hnh thc là hp lệ.
[3]. V nội dung: Xét kháng cáo của nguyên đơn bà Bùi Thị Lừng.
Về nguồn gốc các thửa đất có tranh chấp:
Nguồn gốc đất Lừng đất của ông cha để lại. Thửa đất đã đưc cấp
giấy chng nhn quyền sử dụng đất cho ông Nguyên (chồng Lừng). Sau khi
ông Nguyên chết th đưc sang tên cho bà Lừng.
Nguồn gốc đất của hộ anh Lp là của ông cha để lại. Thửa đất đã đưc
UBND huyện Chương Mỹ cấp giấy chng nhn quyền sử dụng đất số 459566
ngày 30/12/2001 cho hộ bà Cẩm (mẹ anh Lp).
Theo kết quả thu thp hồ sơ địa chnh lưu tại UBND xã Thụy Hương thể
hiện: Tại bản đồ 299 lp năm 1989 (chưa đưc quan thẩm quyền phê
duyệt) thể hiện: thửa đất số 171, diện tch 726m
2
; thửa đất số 172, diện tch
874m
2
; giữa thửa đất s171 172 không ngõ đi. Sổ địa chnh thể hiện:
thửa đất số 171, tờ bản đồ số 5, chủ sử dụng: Bùi Thị Lừng, diện tch 200m
2
đất
583m
2
đất vườn; thửa đất s172, tờ bản đsố 5, chủ sử dụng: Ngô Thị
Cẩm, diện tch 200m
2
đất ở và 635m
2
đất vườn.
Kết quả xem xét thẩm định tại chỗ đo đạc hiện trạng thực tế sử dng
các thửa đất đang tranh chấp của cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm cho thấy:
- Đo đạc hiện trạng sử dụng thửa đất số 171 của Lừng diện tch
782m
2
, so với bản đồ 299 tăng 56m
2
, so với giấy chng nhn quyền sdụng
đất giảm 1m
2
.
- Đo đạc hiện trạng sử dụng thửa đất số 172 của gia đnh anh Lp diện
tích 834,5m
2
, so với bản đồ 299 giảm 39,5m
2
, so với giấy chng nhn quyền sử
dụng đất giảm 0,5m
2
.
Về yêu cầu khởi kin của nguyên đơn:
Lừng yêu cầu buộc anh Lp trả lại phần diện tch đất bị lấn chiếm
2,7m
2
cho Lừng. Theo Lừng th anh Lp đã lấn sang đất nhà vị
tr như sau:
- Pha Bắc giáp ngõ đi dài 0,11m.
- Pha Nam giáp đất gia đnh anh Lp đang sử dụng dài 0,38m (tnh mốc
là viên gạch ngang mà anh Lp đặt từ trước khi xây tường bao).
- Pha Đông giáp nhà cấp 4 nhà 3 tầng của gia đnh anh Lp dài
10,95m.
6
- Pha Tây giáp nhà cấp 4 của gia đnh bà Lừng và sân gạch của bà Lừng
dài 10,94m.
Tổng diện tch 2,7m
2
.
Đối với yêu cầu của bà Lừng, Tòa án cấp sơ thẩm có nhn định
“…Xem xét nguồn gốc, hồ địa chnh, quá trnh sử dụng đất của hộ
Lừng hộ anh Lp th thấy: Nguồn gốc đất của gia đnh Lừng và anh Lp
đều là của ông cha để lại. Quá trnh sử dụng đất cả hai gia đnh đều đã đưc cấp
GCNQSDĐ. Qua đo đạc hiện trạng sử dụng đất th sự chênh lệch diện tch
so với GCNQSDĐ đã cấp, cụ thể: thửa đất của Lừng giảm so với
GCNQSDĐ 1m
2
, thửa đất của gia đnh anh Lp giảm so với GCNQSDĐ 0,5m
2
,
sự chênh lệch này là không đáng kể và trong phạm vi sai số cho phép.
Tuy nhiên, trong GCNQSDĐ cấp cho Lừng lại thể hiện tại vị tr phía
Đông của thửa đất giáp đường đi. UBND xã Thụy Hương đã văn bản trả lời
như sau: Theo Bản đồ 299 th giữa thửa đất của Lừng thửa đất gia đnh
anh Lp không đường đi; quá trnh sử dụng đất từ trước đến nay giữa hai
thửa đất trên cũng không đường đi. Anh Lp, Lừng những người làm
chng cũng đều xác nhn giữa hai thửa đất từ trước đến nay không đường,
ngõ đi. Như vy, sở xác định đường đi thể hiện trong GCNQSDĐ số BG
519584 do UBND huyện Chương Mỹ cấp cho Lừng ngày 05/7/2011
không đúng.
Về ranh giới giữa thửa đất của Lừng với thửa đất gia đnh anh Lp.
Anh Lp trnh bày ranh giới giữa hai thửa đất trước đây cây duối nhưng ông
Nguyên đã chặt từ khi xây nhà không nói g với gia đnh anh Lp. Khoảng
trước năm 2000, gia đnh anh Lp xây dựng tường bao giữa hai thửa đất, tường
bao dài khoảng 3m đến đầu nhà Lừng. Đến năm 2020, gia đnh anh Lp
xây nhà ba gian nên đã đp phần tường ranh giới đó đi nhưng hiện móng vẫn
còn nguyên. Lời khai của anh Lp những người liên quan hoàn toàn tng
khớp với hiện trạng thửa đất về ranh giới qtrnh sdụng của cả hai gia
đnh. Do đó đề nghị của anh Lp giải quyết theo GCNQSDĐ căn c
cần chấp nhn.
Lừng cho rằng trước đây ranh giới giữa hai nhà có hàng cây gồm cây
duối một số cây khác. Khoảng năm 1993, gia đnh anh Lp đã xây tường
bao từ pha giáp đất nhà ông Hùng đến viên gạch qua vườn hiện nay của
Lừng. Năm 2000, gia đnh anh Lp đặt một viên gạch ngang (hiện cạnh sân
gạch Lừng). Khi đó gia đnh Lừng không có nhà anh Lp xây tiếp
đoạn tường bao cao khoảng 1m (từ viên gạch ngang đến đầu nhà cấp bốn của
bà Lừng). Năm 2020, anh Lp phá đoạn tường bao xây, xây nhà cấp bốn và nhà
3 tầng. Khi xây anh Lp không hỏi ý kiến gia đnh bà.
Trên sở lời khai của Lừng anh Lp th ranh giới giữa hai thửa
đất cây duối, tuy nhiên hiện nay y duối không còn. Đối với tường bao do
gia đnh anh Lp xây khoảng trước năm 2000 th bà Lừng cho rằng khi gia đnh
anh Lp xây th gia đnh đi vắng nên không biết. Tuy nhiên, sau đó gia đnh
Lừng không ý kiến g đối với tường bao gia đnh anh Lp đã xây bc
tường bao vẫn tồn tại đến năm 2020 khi gia đnh anh Lp làm nhà th mới đp
tường bao, hiện chân tường bao vẫn còn. Lời khai của những người làm chng
cũng đều xác nhn ranh giới giữa thửa đất của bà Lừng và thửa đất của gia đnh
7
anh Lp chnh tường bao do gia đnh anh Lp xây hiện chân tường bao
vẫn còn. Như vy, sở xác định ranh giới giữa thửa đất của Lừng
thửa đất của gia đnh anh Lp chnh tường bao xây dựng từ trước năm 2000,
hiện tại chỉ còn chân tường bao 01 viên gạch ngang làm mốc tại vị tr đầu
sân gạch của bà Lừng.
Theo bà Lừng th đất nhà Lừng sát tường nhà cấp bốn nhà 3 tầng
của gia đnh anh Lp văng cửa sổ của nhà anh Lp lấn sang đất nhà bà, git
ranh nhà cấp bốn của anh Lp cũng lấn sang đất Lừng). Tuy nhiên, xem xét
hiện trạng nhà đất th thấy nhà cấp 4 của gia đnh anh Lp còn cách sân của
Lừng 0,38m, nhà 3 tầng của anh Lp cách nhà cấp 4 của bà Lừng 0,11m. Vị
tr chân tường bao xây dựng trước năm 2000 có vị tr sát sân gạch của bà Lừng,
cách nhà cấp 4 của gia đnh anh Lp 0,38m, cách nhà 3 tầng của anh Lp
0,11m. Như vy theo ranh giới của hai thửa đất chân tường bao xây trước
năm 2000 th gia đnh anh Lp xây nhà cấp 4 nhà 3 tầng không lấn sang đất
của bà Lừng.
Quá trnh giải quyết vụ án tại phiên tòa, Lừng không xuất trnh
đưc tài liệu, chng c nào khác chng minh mốc giới quyền sử dụng đất giữa
hai thửa đất cũng như việc anh Lp lấn chiếm đất của bà Lừng.
Trên sở đánh giá toàn diện chng c, thấy không sở chấp nhn
yêu cầu khởi kiện của bà Lừng về việc yêu cầu anh Lp trả lại 2,7m
2
đất…” để
không chấp nhn yêu cầu khởi kiện của bà Lừng là có cơ sở.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Nội phù
hp với nhn định của Hội đồng xét xử
Từ những phân tch nêu trên, Hội đồng xét xử nhn thấy không có căn c
chấp nhn kháng cáo của bị đơn.
[4].V án phí:
4.1. Án ph dân sự sơ thẩm:
Lừng người cao tuổi nên đưc miễn án ph dân sự thẩm theo
quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc Hội. Hoàn trả bà Lừng tiền tạm ng án
ph đã nộp.
4.2. Án ph dân sự phúc thẩm:
Bà Bùi Thị Lng đưc miễn np án ph n s pc thm.
V các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c:
- Khon 1 Điều 308; Điu 147; Điều 148 B lut Tố tụng dân s;
- Điều 175 B lut Dân sự m 2015;
- Điều 166, Điu 203 Lut đất đai 2013;
- Nghquyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca UBTV Quc hội
quy định về án ph, lệ ph a án:
X:
1.Giữ nguyên bản ánn s thẩm s 97/2024/DS-ST ngày 18/6/2024 ca
Tòa án nhân n huyện Chương Mỹ, thành phHà Nội quyết định c th như
sau:
8
Không chp nhn yêu cầu khi kiện của i Thị Lng đối với anh Tào
Đc Lp về vic tranh chấp quyền sử dng đất.
2. Ván ph:
Bà i ThLừng đưc min np án phn sự sơ thẩm án phí n sự
phúc thẩm. Hoàn tr bà Lừng số tiền 600.000 đồng tạm ng án ph đã nộp theo
Biên lai thu tm ng án phs AA/2020/0076892 ngày 10/7/2023 ca Chi cc Thi
hành án n s huyn Cơng M.
Trường hp bản án đưc thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut thi hành
án dân sngười phải thi hành án dân sự, người đưc thi hành án dân sự
quyền thoả thun thi hành án quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 Lut thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án đưc thực hiện theo quy định tại Điều 30
Lut Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSNDTP H Nội;
- TAND huyn Chương M;
- Chi cục THADS huyn Chương M;
- Các đương sự;
- Lưu văn phòng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Tải về
Bản án số 08/2025/DS-PT Bản án số 08/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/DS-PT Bản án số 08/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất