Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 18/02/2025 của TAND huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 18/02/2025 của TAND huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Linh (TAND tỉnh Bình Thuận) |
Số hiệu: | 08/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chap nhan |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC LINH
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 08/2025/DS-ST
Ngày: 18-02-2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC LINH, TỈNH BÌNH THUẬN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Mai Thuận.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Bình và ông Nguyễn Văn Thiện.
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông Bùi Chí Bảo – Thư ký Toà án
nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận tham gia
phiên toà: Bà Lê Thị Thanh Tốt – Kiểm sát viên.
Trong các ngày từ 14 đến 18 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân
huyện Đức Linh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 327/2024/TLST-
DS ngày 03 tháng 10 năm 2024, về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 358/2024/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 12 năm
2024, Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 01/2025/QĐST-DS ngày 14 tháng 01
năm 2025 và Thông báo số 05/TB-TA ngày 12 tháng 02 năm 2025 của Tòa án nhân
dân huyện Đức Linh, giữa các bên đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Dương Thị L, sinh năm 1970; nơi cư trú: Số 136, đường
số 3, tổ 9, thôn 4, xã Dh, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Lê H, sinh năm 1992; nơi cư trú: Số 73, đường
Nguyễn Viết Xuân, tổ 8, khu phố 9, thị trấn Dt, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
Tại phiên tòa, có mặt nguyên đơn, bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày:
Vào ngày 24/11/2023, ông Nguyễn Lê H có vay mượn của bà Dương Thị L
số tiền 1.400.000.000đồng để làm đáo hạn ngân hàng, ông H hứa sẽ hòa trả vào
ngày 27/11/2023, nhưng đến nay ông H vẫn chưa trả.
Vì vậy, bà L khởi kiện yêu cầu ông H phải trả cho bà L số tiền nợ vay gốc là
1.400.000.000đồng và tiền lãi tạm tính từ ngày vay 24/11/2023 đến ngày 24/8/2024
là 9 tháng x 1.66%/tháng x 1.400.000.000đồng = 210.000.000đồng. Tổng cộng là
2
1.610.000.000đồng. Bà L còn yêu cầu ông H tiếp tục chịu lãi cho đến khi trả xong
nợ vay gốc.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn trình bày:
Ông H và bà L có quan hệ giao dịch làm ăn (vay tiền) từ ngày 22/9/2023.
Mỗi khi cần vay tiền ông H sẽ viết giấy nợ (theo mẫu bà L gửi), sau đó chụp hình
và gửi qua zalo cho bà L, sau đó căn cứ theo giấy nợ bà L sẽ tiến hành chuyển
khoản qua tài khoản ngân hàng số tiền tương ứng. Đến đầu tháng 11/2023, ông H
có giới thiệu ông Phạm Quốc Toản gặp bà L để vay số tiền 1.400.000.000đồng, sau
đó ngày 11/11/2023 ông Toản viết giấy nợ cho ông Nguyễn Viết Phương (con bà L)
số tiền 1.400.000.000đồng và được chuyển khoản. Sau đó đến ngày 24/11/2023 bà
L gọi ông H lên nhà và yêu cầu ông H viết giấy nợ 1.400.000.000đồng với lý do
ông H giới thiệu ông Toản vay nợ bà L nhưng mãi không trả được buộc ông H phải
viết thêm giấy nợ để làm tin, sau đó đến tháng 12/2023 bà L đã kiện ông Toản ra
Tòa và đã được Tòa án tuyên án buộc ông Toản phải trả 1.400.000.000đồng đã
mượn trước đó. Ông H đã chủ quan và không để ý đến giấy nợ buộc phải viết làm
tin cho ông Toản từ tháng 11/2023 và đến nay là tháng 01/2025 thì bà L đưa giấy
nợ đó để kiện ông H mặc dù ông H chưa nhận được 1.400.000.000đồng như giấy
nợ đã ghi và số tiền lãi theo quy định nên ông H không đồng ý với yêu cầu khởi
kiện của bà L.
Tại phiên toà:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn về khoản nợ
gốc, cụ thể nguyên đơn yêu cầu bị đơn Nguyễn Lê H có nghĩa vụ trả cho nguyên
đơn số tiền nợ vay gốc là 1.400.000.000đồng; đối với khoản tiền lãi, nguyên đơn có
thay đổi về mức lãi suất như sau: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền lãi tính từ
ngày vay tiền là 24/11/2023 đến thời điểm xét xử sơ thẩm, với mức lãi suất
10%/năm; đồng thời nguyên đơn còn yêu cầu bị đơn tiếp tục trả lãi cho đến khi trả
xong số tiền nợ vay gốc.
Bị đơn không đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh tại phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Hội đồng
xét xử trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố
tụng được pháp luật quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn, bị
đơn đã thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ tố tụng được quy định tại các Điều 70, 71,
72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu xem xét các tài liệu chứng
cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của các bên đương sự tại phiên tòa hôm
nay, xét thấy việc nguyên đơn khởi kiện là hoàn toàn có cơ sở. Đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; buộc bị đơn có nghĩa vụ trả
cho nguyên đơn số tiền nợ vay gốc là 1.400.000.000 đồng và tiền lãi theo quy định.
Về án phí: Buộc bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
(có bài phát biểu kèm theo)
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán tiền nợ vay; bị đơn có nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú tại khu phố 9, thị trấn Dt, huyện Đức Linh, tỉnh Bình
Thuận.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Điều 463 của Bộ luật dân sự năm 2015, Hội
đồng xét xử xác định đây là vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
[2] Về tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi
kiện ban đầu, cụ thể nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lãi suất với mức lãi suất
10%/năm. Đây là sự tự nguyện của nguyên đơn và trong phạm vi phạm vi khởi kiện
ban đầu nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về chứng cứ: Tại phiên tòa, bị đơn giao nộp 01 bảng sao kê (photo), các
đương sự khác không nộp tài liệu, chứng cứ mới để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao
nộp có trong hồ sơ vụ án và Tòa án đã thu thập được theo khoản 1 Điều 96 của Bộ
luật Tố tụng dân sự để xét xử vụ án.
[4] Về nội dung: Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và do các
đương sự cung cấp tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định nội dung vụ án như
sau:
[4.1] Về tính pháp lý của giao dịch dân sự:
Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn cung cấp cho Tòa án bản gốc của 01
giấy mượn tiền ngày 24/11/2023; tại phiên tòa, bị đơn thừa nhận chữ ký và chữ viết
tên Nguyễn Lê H cũng như nội dung trong giấy mượn tiền mà nguyên đơn cung cấp
là do bị đơn tự viết, tự ký và viết tên bị đơn. Đây là tình tiết, sự kiện đã được các
đương sự thống nhất thừa nhận nên thuộc trường hợp không phải chứng minh theo
quy định tại Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Theo nội dung thể hiện trong tài liệu do nguyên đơn cung cấp và được bị đơn
thừa nhận thì có cơ sở xác định đây là hợp đồng vay tài sản, lập thành văn bản, có
thỏa thuận thời hạn vay, không ghi nội dung về lãi suất vay nhưng các bên có thỏa
thuận miệng và các thỏa thuận khác. Tại thời điểm xác lập giao dịch vay tiền hai
bên đều đầy đủ năng lực hành vi dân sự, các thỏa thuận không trái pháp luật, không
trái đạo đức xã hội; do đó giao dịch vay tiền thể hiện qua giấy mượn tiền đề ngày
24/11/2023 đảm bảo các quy định tại Điều 117, 118, 119 và 463 của Bộ luật dân sự,
nên được pháp luật dân sự bảo vệ.
Căn cứ Điều 429 của Bộ luật dân sự năm 2015, nguyên đơn khởi kiện là
trong thời hạn luật định.
[4.2] Về xác định nghĩa vụ trả nợ vay:
4
Tại Điều 466 của Bộ luật dân sự quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay như
sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật
thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.”
Tại phiên tòa, bị đơn thừa nhận vào ngày 24/11/2023 bị đơn có viết cho
nguyên đơn 01 giấy mượn tiền, tuy nhiên bị đơn không nhận tiền mặt và nguyên
đơn cũng không chuyển khoản số tiền 1.400.000.000đồng cho bị đơn; bị đơn cho
rằng việc viết giấy mượn tiền cho nguyên đơn là do nguyên đơn yêu cầu, để làm tin
cho khoản vay của ông Phạm Quốc Toản đối với nguyên đơn.
Nguyên đơn khẳng định tại thời điểm ký xác lập giấy nợ cho nguyên đơn thì
bị đơn hoàn toàn minh mẫn, đầy đủ nhận thức và điều khiển hành vi, bị đơn biết
chữ; bị đơn cho rằng không nhận bất kỳ khoản tiền nào của nguyên đơn nhưng bị
đơn không cung cấp chứng cứ chứng minh (bảng sao kê mà bị đơn cung cấp tại
phiên tòa thể hiện số tài khoản thực hiện giao dịch với bà L là của ông Nguyễn Viết
Cảnh, không liên quan đến bị đơn), mặt khác bị đơn cho rằng việc viết giấy mượn
tiền cho nguyên đơn là do nguyên đơn yêu cầu, để làm tin cho khoản vay của ông
Phạm Quốc Toản đối với nguyên đơn và vụ việc giữa ông Toản với nguyên đơn
cũng đã được Tòa án giải quyết nhưng bị đơn không chứng minh được bị đơn bị
nguyên đơn cưỡng ép viết giấy mượn tiền và trong nội dung giấy mượn tiền bị đơn
đã ghi mục đích vay tiền là “để đáo hạn ngân hàng”, không có nội dung nào thể
hiện nhận nợ thay cho ông Toản. Bị đơn không chứng minh được giấy mượn tiền
đề ngày 24/11/2023 mà bị đơn viết cho nguyên đơn là giao dịch dân sự giả tạo do bị
ép buộc, do đó bị đơn phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của giấy mượn tiền
ngày 24/11/2023 mà bị đơn đã xác lập với nguyên đơn.
Tại Điều 79 của Bộ luật tố tụng dân sự quy định về nghĩa vụ chứng minh như
sau:
“1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho
yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp,
2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện
bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để
chứng minh cho sự phản đối đó.”
Do đó, nguyên đơn sử dụng giấy mượn tiền đề ngày 24/11/2023 để yêu cầu
bị đơn trả số tiền nợ vay gốc 1.400.000.000đồng là có căn cứ.
[4.3] Về lãi suất: Tại phiên tòa, nguyên đơn cho rằng khi cho bị đơn vay tiền
có thỏa thuận lãi suất vay là 20%/năm, bị đơn cho rằng thực tế không có vay tiền
của nguyên đơn nên không có việc thỏa thuận lãi suất. Do các bên đương sự có
tranh chấp về lãi suất nên Hội đồng xét xử quyết định áp dụng khoản 2 Điều 468
của Bộ luật dân sự năm 2015 để quyết định lãi suất, cụ thể:
Từ ngày 24/11/2023 đến 18/02/2025 là 14 tháng 25 ngày x 1.400.000.000 x
10%/năm = 172.922.000đồng.
5
Nguyên đơn yêu cầu bên có nghĩa vụ chịu lãi suất đối với số tiền còn phải thi
hành án đến khi thi hành án xong là phù hợp quy định tại Điều 357, 468 của Bộ luật
dân sự năm 2015 và Điều 13 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên nguyên đơn
không phải chịu án phí DSST. Buộc bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
luật định.
[6] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh tại
phiên tòa phù hợp với những nhận định nêu trên.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 92; Điều 93; Điều 95; Điều 235, khoản 1 Điều 147; Điều 262; Điều 271, Điều
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 274, Điều 280, Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468 của
Bộ luật dân sự 2015; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án; Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Điều 26 của Luật thi hành án dân sự.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Dương Thị L.
Buộc ông Nguyễn Lê H có nghĩa vụ trả cho bà Dương Thị L số tiền là nợ vay
gốc theo giấy mượn tiền đề ngày 24/11/2023 là 1.400.000.000 (bằng chữ: Một tỷ
bốn trăm triệu) đồng và tiền lãi phát sinh tính đến ngày xét xử sơ thẩm là
172.922.000 (bằng chữ: Một trăm bảy mươi hai triệu, chín trăm hai mươi hai nghìn)
đồng.
Kể từ ngày có đơn thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi
hành án xong khoản tiền trên, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357,
Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí:
- Buộc ông Nguyễn Lê H phải nộp số tiền 59.187.000 (bằng chữ: Năm mươi
chín triệu, một trăm tám mươi bảy nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm. Án phí nộp
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Linh.
- Trả lại cho bà Dương Thị L số tiền 30.150.000 (bằng chữ: Ba mươi triệu,
một trăm năm mươi nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân
sự huyện Đức Linh theo các biên lai thu tiền số: 0004819 ngày 03 tháng 10 năm
2024.

6
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để Tòa án cấp trên xét xử
theo trình tự phúc thẩm.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Đức Linh;
- Chi cục THADS huyện Đức Linh;
- Lưu hồ sơ vụ án, tập án văn;
TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
Thm phn – Ch ta phiên ta
Mai Thuận
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 155/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm