Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 74/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ninh Phước (TAND tỉnh Ninh Thuận)
Số hiệu: 74/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vân - Hương ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NINH PHƯỚC
TỈNH NINH THUẬN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 74/2024/HNGĐ-ST;
Ngày: 06/9/2024;
V/v: “Tranh chấp xin ly hôn, nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH PHƯỚC, TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đăng Cốc.
Các Hội thẩm nhân dân:
1.Lê Thị Hường.
2. Ông Phạm Ngọc Minh.
- Thư phiên tòa: Quảng Thị Thái Bình - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận
tham gia phiên tòa:Trần Thị Mai Lan - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ninh Phước, tỉnh
Ninh Thuận xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số:
98/2024/TLST-HNGĐ, ngày 25 tháng 3 năm 2024 về việc: “Tranh chấp xin ly hôn,
nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 80/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày
05 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 56/2024/QĐST-HNGĐ, ngày
21 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Thị Mỹ V, sinh năm 1989 (Có mặt);
- Bị đơn: Ông Trịnh Quang H, sinh năm 1987 (Vắng mặt);
Cùng trú: Thôn Ninh Quý 3, Phước Sơn, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh
Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn Thị Mỹ
V trình bày:
Về quan hệ n nhân: ông Trịnh Quang H tự do tìm hiểu tự nguyện
chung sống với nhau, hai bên tnguyện đăng kết hôn tại UBND Phước Sơn,
huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận tại số: 113/2011, quyền số: 01/2010, ngày
21/7/2011; Vchồng chung sống tại thôn Ninh Quý 3, xã Phước Sơn, huyện Ninh
Phước. Quá trình chung sống thì vchồng không hạnh phúc do không hợp, ngoài ra
ông H người lười lao động, chỉ thích ăn chơi hưởng lạc b mặc một mình lo
liệu cho cả gia đình; Ông H còn nhiều lần dũng lực với mỗi khi vợ chồng cãi
nhau; đã nhiều lần khuyên giải góp ý để cải thiện đời sống hôn nhân nhưng
2
ông H không nghe vì vậy mâu thuẫn không được giải quyết mà ngày càng trầm trọng
hơn.
Vợ chồng mâu thuẫn đã lâu và kéo dài đến nay đã không còn tôn trọng nhau,
xác đnh đã hết tình cm vi chng, hạnh phúc gia đình không hôn nhân
không có tương lai nên yêu cu đưc ly hôn ông Trnh Quang H.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung tên Trịnh Quang Nh, sinh ngày:
08/12/2011 Trịnh Thị Ánh Ng, sinh ngày: 11/11/2015. Từ trước đến nay thì
luôn là người chăm sóc lo cho con chung nên nay ly hôn thì yêu cầu được trực
tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung không yêu cầu ông H phải cấp dưỡng nuôi con
chung. nghề buôn bán thu nhập ổn định khoảng 8.000.000đ/tháng, đủ khả
năng nuôi con nên không yêu cầu ông H cấp dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung:Lê Thị Mỹ V không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Trịnh Quang H đã được Tòa án tống đạt các thủ tục tố tụng của Tòa
nhưng không đến nên không có lời trình bày.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa sơ thẩm:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy
định của pháp luật tố tụng kể từ khi thụ vụ án cho đến khi Hội đồng xét xử vào
phòng nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn đã chấp hành
đúng quy định của pháp luật. Bđơn vắng mặt mặc Tòa án đã thông báo tống
đạt hợp lệ nhiều lần. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227
Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa.
Lời trình bày và kết quả tranh tụng của đương sự; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Thị Mỹ V khởi kiện yêu cầu giải
quyết ly hôn ông Trịnh Quang H; Yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Hội
đồng xét xử thẩm xác định: Quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này
“Tranh chấp xin ly hôn, nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Trịnh Quang H địa chỉ trú tại
thôn Ninh Quý 3, Phước Sơn, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Căn cứ vào
điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự; V
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh
Thuận.
[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự; Bị đơn ông Trịnh Quang H đã được Tòa án
tống đạt các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không do. vậy, Hội đồng
xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử
vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.
3
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Thị Mỹ V ông Trịnh Quang H tự nguyện
đăng kết hôn tại UBND Phước Sơn, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận tại
số: 113/2011, quyền số: 01/2010, ngày 21/7/2011; Xác định đây hôn nhân hợp
pháp.
Theo V trình bày thì vợ chồng không hạnh phúc thường xuyên xảy ra
mâu thuẫn, do không hợp, ông H là người lười lao động, chỉ thích ăn chơi
hưởng lạc bỏ mặc bà một mình lo liệu cho cả gia đình; Ông H còn nhiều lần dũng vũ
lực với mỗi khi vợ chồng cãi nhau; đã nhiều lần khuyên giải góp ý để cải
thiện đời sống hôn nhân nhưng ông H không nghe vì vậy mâu thuẫn không được giải
quyết ngày càng trầm trọng hơn, hiện vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng và
không có khả năng hàn gắn. Ông Trịnh Quang H không đến Tòa làm việc coi như từ
bỏ quyền trình bày ý kiến của mình và cho thấy ông H không có thiện chí hàn gắn vợ
chồng đồng thời chứng tỏ lời trình bày của V đúng sự thật. Như vậy cuộc sống
hôn nhân giữa bà V ông H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Thực tế này phù hợp với nội dung “Đơn xin
xác nhận” về tình trạng hôn nhân của bà Lê Thị Mỹ V được chính quyền địa phương
xác nhận vì vậy việc bà Lê Thị Mỹ V yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Trịnh
Quang H căn cứ, phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình nên
được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Bà Thị Mỹ V ông Trịnh Quang H 02 con chung
tên Trịnh Quang Nh, sinh ngày: 08/12/2011 và Trịnh Thị Ánh Ng, sinh ngày:
11/11/2015; Bà V yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung.
Xét thấy: Ông H không đến Tòa làm việc nên không ý kiến trong việc giải
quyết người nuôi con, trong khi đó V yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02
con chung khi ly hôn, đồng thời tại biên bản lấy lởi khai ngày 12/7/2024 cả 02 con
chung đều nguyện vọng được với mẹ vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều
81 của Luật Hôn nhân gia đình giao cho Thị Mỹ V người trực tiếp nuôi
dưỡng cả 02 con chung Trịnh Quang Nh và Trịnh Thị Ánh Ng.
[2.3] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Ông Trịnh Quang H không cấp dưỡng
nuôi con chung do bà Lê Thị Mỹ V không yêu cầu.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp quy định pháp luật nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội; Bà Lê Thị Mỹ V phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147; Khoản 1 Điều 273; Điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82 83 của Luật Hôn nhân và gia
4
đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thị Mỹ
V.
1. Về quan hệ hôn nhân: Lê Thị Mỹ V được ly hôn ông Trịnh Quang H.
2. Về con chung: Giao cho bà Lê Thị Mỹ V quyền và nghĩa vụ trực tiếp nuôi
dưỡng cả 02 con chung tên Trịnh Quang Nh, sinh ngày: 08/12/2011 Trịnh Thị
Ánh Ng, sinh ngày: 11/11/2015.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Trịnh Quang H không cấp dưỡng nuôi con
chung do bà Lê Thị Mỹ V không yêu cầu.
Sau khi ly n, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm nom con của người đó.
4. Về án phí: Lê Thị Mỹ V phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
phí ly hôn thẩm; Số tiền này được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu tạm ứng án phí số: 0001224, ngày 22 tháng 3 năm 2024 tại Chi cục thi
hành án dân sự huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Thị Mỹ V đã nộp đủ án
phí ly hôn sơ thẩm.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì Người được thi hành án dân sự, Người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành
án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật
Thi hành án dân sự.
Án xcông mặt nguyên đơn, quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể t
ngày tuyên án (Ngày 06/9/2024); Bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án./.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Ninh Thuận;
- VKSND huyện Ninh Phước;
- Chi cục THADS huyện Ninh Phước;
- UBND Phước Sơn (2011);
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Đăng Cốc
Tải về
Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất