Bản án số 08/2021/DS-ST ngày 28/04/2021 của TAND TP. Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 08/2021/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 08/2021/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2021/DS-ST ngày 28/04/2021 của TAND TP. Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 08/2021/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/04/2021 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 08/2021/DS-ST NGÀY 28/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 28 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 03/2021/TLST- DS, ngày 25 tháng 01 năm 2021 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29a/2021/QĐXXST-DS, ngày 29 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Bưu Điện V. Địa chỉ: Tầng 1,3,4,5,6 Tòa nhà T, số 210, đường K, phường T, quận K, Tp. Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Doãn S. Chức vụ: Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Huỳnh Thanh D. Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP Bưu điện V, Chi nhánh Kiên Giang. Địa chỉ: số 63, đường L, phường V, Tp. G, tỉnh Kiên Giang (Theo quyết định ủy quyền số 6650/2017/QĐ- TGĐ ngày 20/6/2017).
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lâm Vĩnh T, chức vụ: Giám đốc Phòng giao dịch Hà Tiên. Địa chỉ: số 03, đường C, khu phố N, phường H, thành phố T, tỉnh Kiên Giang (Theo quyết định ủy quyền số 324/2021/QĐ- LienVietPostBank.KG ngày 15/03/2021), có mặt.
2. Bị đơn: Ông Hà Quốc Đ, sinh năm 1982. Địa chỉ: Tổ 5, khu phố N, phường C, thành phố T, tỉnh Kiên Giang, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 07/12/2020 và quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Lâm Vĩnh T trình bày: Vào ngày 31/01/2018, ông Hà Quốc Đ có đến Ngân hàng TMCP Bưu Điện V ký kết hợp đồng tín dụng số HD0126011804870 để vay số tiền 170.000.000 đồng, mục đích vay tiêu dùng, lãi suất trong hạn 12,5%/năm, quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, thời hạn vay 60 tháng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng ông Đ đã đóng gốc và lãi cho Ngân hàng đến ngày 14/4/2020 thì ngưng đóng, Ngân hàng đã làm việc với ông Đ nhiều lần yêu cầu thanh toán gốc và lãi nhưng ông Đ vẫn không thanh toán, ông Đ đã vi phạm các cam kết trong hợp đồng. Tính đến ngày 28/4/2021 ông Đ còn nợ ngân hàng số tiền:
- Nợ gốc: 95.900.000 đồng.
- Lãi trong hạn: 12.768.836 đồng.
- Lãi quá hạn: 1.237.115 đồng.
Tổng số tiền nợ gốc và nợ lãi: 109.905.951 đồng.
Nay Ngân hàng yêu cầu ông Hà Quốc Đ thanh toán cho Ngân hàng số tiền nợ gốc và nợ lãi: 109.905.951 đồng và lãi suất phát sinh sau ngày 28/4/2021 theo hợp đồng cho đến khi trả dứt nợ.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Hà Quốc Đ đã bỏ đi khỏi địa phương nên Tòa án đã niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Tiên phát biểu về việc tuân theo tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Về việc tuân theo tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, đương sự đều thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời khai của đương sự và quá trình tranh luận tại phiên tòa. Xét thấy, có căn cứ để chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, đề nghị Hội đồng xét xử chấp toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Hà Quốc Đ thanh toán cho Ngân hàng số tiền nợ gốc và lãi là 109.905.951 đồng và lãi suất phát sinh sau ngày 28/4/2021 theo hợp đồng cho đến khi trả dứt nợ. Về án phí buộc bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, lời trình bày của bị đơn và căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án có quan hệ pháp luật tranh chấp hợp đồng tín dụng. Trong vụ án này bị đơn ông Hà Quốc Đ cư trú tại khu phố N, phường C, thành phố T, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Hà Quốc Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai nhưng vẫn vắng mặt nên căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định pháp luật.
[3] Xét hợp đồng tín dụng số HD0126011804870 ngày 31/01/2018 giữa Ngân hàng TMCP Bưu Điện V, Chi nhánh Kiên Giang và ông Hà Quốc Đ là hợp pháp và tuân thủ các quy định tại Điều 116, Điều 117, Điều 119 Bộ luật dân sự. Trong quá trình thực hiện hợp đồng Ngân hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bên cho vay, giải ngân cho ông Đ số tiền 170.000.000 đồng, sau khi nhận được tiền thì ông Đ không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Vì vậy, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Hà Quốc Đ thanh toán số tiền 109.905.951 đồng và lãi suất phát sinh sau ngày 28/4/2021 là có căn cứ.
[4] Về án phí sơ thẩm: Buộc ông Hà Quốc Đ phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều 357, Điều 463, Điều 465 và Điều 466 Bộ luật dân sự;
Căn cứ Điều 90, Điều 91 Luật các tổ chức Tín dụng;
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Buộc ông Hà Quốc Đ thanh toán cho Ngân hàng TMCP Bưu Điện V số tiền 109.905.951 đồng, trong đó nợ gốc 95.900.000 đồng, nợ lãi 14.005.951 đồng và tiền lãi phát sinh sau ngày 28/4/2021.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông Hà Quốc Đ còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà ông Đ vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Hà Quốc Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 5.495.297 đồng (Năm triệu bốn trăm chín mươi lăm nghìn hai trăm chín mươi bảy đồng).
Trả lại cho Ngân hàng TMCP Bưu Điện V số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.634.750 đồng (Hai triệu sáu trăm ba mươi bốn nghìn bảy trăm năm mươi đồng) theo biên lai thu số 0009262 ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!