Bản án số 06/2023/DS-ST ngày 07/09/2023 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2023/DS-ST ngày 07/09/2023 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 06/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/09/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Phan Thị Thanh N tranh chấp chia thừa kế với Ông Phan Thanh Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 06/2023/DS-ST
Ngày 07-9-2023
V/v tranh chấp thừa kế tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Thanh Tòng
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thanh Trang
Bà Huỳnh Thị Sang
- Thư phiên tòa: Trần Thị Diễm Kiều - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bến Tre.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Minh Phượng - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số 17/2021/TLST-DS ngày 21/12/2021 về “Tranh chấp
thừa kế tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử thẩm số
2639/2023/QĐXXST-DS ngày 14/8/2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Phan Thị Thanh N, sinh năm 1967.
Địa chỉ: ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của N: chị Thị Trúc P, sinh năm 1992. Địa
chỉ: số nhà I, khu phố C, thị trấn C, huyện C, tỉnh Bến Tre (có mặt).
- Bị đơn:
1. Ông Phan Thanh Q, sinh năm 1961 (có mặt);
Địa chỉ: số nhà D, ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre.
2. Ông Phan Thanh H, sinh năm 1965 (có mặt).
Địa chỉ: số nhà D, ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Phan Thanh T, sinh năm 1959;
Địa chỉ: A Rue De Montreux L, F.
2. Ông Phan Thanh S, sinh năm 1963;
Địa chỉ: số nhà I, ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre.
2
3. Ông Phan Minh T1, sinh năm 1997;
Địa chỉ: số nhà E, ấp C, xã Q, huyện C, tnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của ông S và ông T1: chị Lê Thiên N1, sinh năm
1998. Địa chỉ: số nhà I, khu phố C, thị trấn C, huyện C, tỉnh Bến Tre (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung và quá trình tố tụng, người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn Phan Thị Thanh N là chị Lê Thị Trúc P trình bày:
Cụ Trần Thị T2 (chết ngày 27/9/2020) cụ Phan Văn B (chết năm 2001)
06 người con gồm: Phan Thanh T, Phan Thanh Q, Phan Thanh H, Phan Thanh S,
Phan Thị Thanh N, Phan Thanh V (chết ngày 03/9/2020, 01 người con ông
Phan Minh T1). Cụ T2 không có con riêng, con nuôi nào khác. Khi còn sống cụ T2
có tài sản là các thửa đất 136, 137, 184, cùng tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại P, huyện
C, tỉnh Bến Tre, nguồn gốc của cha mẹ cT2 cho.
Ngày 23/4/2020, cụ T2 lập di chúc tại Văn phòng C1 với nội dung: sau khi cụ
T2 qua đời thì toàn bộ phần đất căn nhà gắn liền trên đất thuộc thửa đất số 184,
tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại P, huyện C, tỉnh Bến Tre, diện tích 4.288,3m
2
sẽ chuyển
giao cho người thụ hưởng sáu người con gồm Phan Thanh Q, Phan Thanh H, Phan
Thanh S, Phan Thị Thanh N, Phan Thanh V, Phan Thanh T.
Qua đo đạc thực tế, thửa đất số 136, diện tích 1.534,8m
2
; thửa đất số 137, diện
tích 216,2m
2
; thửa đất số 184, diện tích 4.255,1m
2
. Trên thửa đất 136 có 22 căn
phòng trọ do cụ T2 xây, hiện ông S ông T1 đang quản lý. Trên thửa 184 01
căn nhà của cụ T2 hiện không ai quản và 01 căn nhà của ông T được ông Q cho
người khác thuê, trạm phát sóng của Tập đoàn C2 (V1) lắp đặt. Trước đây cụ T2
ký kết hợp đồng với V1 cho thuê mặt bằng lắp trụ phát sóng, tiền thuê trả hàng năm
là 60.000.000 đng, sau khi cụ T2 chết ông Q là người trực tiếp giao dịch với V1.
Toàn bộ di sản trên do các ông Phan Thanh Q, Phan Thanh H, Phan Thanh S,
Phan Minh T1 quản lý, sdụng. N2 đã nhiều lần yêu cầu ông Q, ông H thực hiện
di chúc do cT2 để lại nhưng các ông không đồng ý.
Theo đơn khởi kiện ngày 01/12/2021, bà N2 yêu cầu chia thừa kế theo di chúc
lập ngày 23/4/2020 đối với thửa 184, chia thừa kế theo pháp luật đối với thửa đất số
136, 137 thành 06 phần bằng nhau. Nguyệt được nhận phần đất diện tích 714m
2
,
cây trồng trên đất
thuộc thửa 184; 256m
2
và 03 căn phòng trọ thuộc thửa 136; toàn
bộ thửa 137 và bà sẽ hoàn lại giá trị cho các đồng thừa kế.
3
Tại đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đơn khởi kiện bổ sung, bà N2
rút yêu cầu khởi kiện đối với ông Phan Thanh S, yêu cầu được nhận di sản của
cụ Trần Thị T2 gồm phần đất diện tích 794,2 m
2
(ký hiệu 136-3) thuộc một phần
thửa 136 và giá trị phần đất 324,8 m
2
(ký hiệu 184-1) thuộc mt phần thửa 184.
Quá trình tố tụng, bị đơn ông Phan Thanh Q trình bày:
Ông thống nhất với trình bày của nguyên đơn về quan hệ gia đình, hàng thừa
kế, di sản của cụ Trần Thị T2 đlại cũng như hiện trạng của các thửa đất tranh chấp.
Nhà trọ trên thửa 136 do c T2 đầu tư chi phí xây dựng nhưng ông Phan Thanh H
người công sức xây dựng là người trực tiếp đứng tên trên giấy phép kinh doanh
nhà trọ. Hiện tại 22 căn phòng trọ này do ông T1 ông S mỗi người quản lý, cho
thuê 11 phòng trọ.
Ngày 20/3/2015, cụ T2 lập di chúc tại Văn phòng C3 với nội dung: cụ T2
để lại ½ diện tích thửa 184, tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại P, huyện C, tỉnh Bến Tre
trong đó có 300m
2
đất thổ cư và căn nhà trên đất cho ông Phan Thanh T.
Đến ngày 23/4/2020, cụ T2 lập di chúc tại Văn phòng C1 với nội dung: sau khi
cụ T2 qua đời thì toàn bộ phần đất căn nhà gắn liền trên đất thuộc thửa đất số 184,
tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre, diện tích 4.288,3m
2
sẽ chuyển
giao cho người thụ hưởng sáu người con gồm Phan Thanh Q, Phan Thanh H, Phan
Thanh S, Phan Thị Thanh N, Phan Thanh V, Phan Thanh T. Đối với thửa đất 136 và
137 thì cụ T2 không để lại di chúc.
Ông đồng ý chia thừa kế di sản của cụ T2 các thửa đất 184, 136, 137 theo
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Ông yêu cầu được nhận phần đất tại vị tthửa
184-1 (theo hoạ đồ hiện trạng sử dụng đất) để liền ranh với thửa 183 ông đang đứng
tên giấy chứng nhận quyền sdụng đất sao cho đ diện tích kỷ phần ông được nhận.
Quá trình tố tụng, bị đơn ông Phan Thanh H thống nhất với trình bày của ông
Phan Thanh Q.
Ngoài ra, ông H yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật đối với kỷ phần ông Phan
Thanh V được chia theo di chúc ngày 23/4/2020 (là 1/6 diện tích thửa đất 184) do
ông V đã chết trước cụ T2.
Ông H yêu cầu được nhận di sản thừa kế theo di chúc và theo pháp luật của c
T2 là phần đất có 11 căn phòng trọ (hiện do ông T1 quản lý thuộc thửa 136-1 + 136-
6), thửa 137 và một phần thửa 184 tại vị trí giáp với thửa 185 (do ông đứng tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất) sao cho diện tích đủ kỷ phần ông được nhận.
Theo đơn yêu cầu độc lập, quá trình tố tụng người đại diện theo ủy quyền của
4
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phan Thanh S là chị Thiên N1 trình
bày:
Ông S thống nhất với trình bày đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Ông S yêu cầu chia thừa kế di sản của cụ Trần Thị T2 đối với các thửa đất 136,
137, 184, cùng tờ bản đsố 5, toạ lạc P, huyện C, tỉnh Bến Tre. Ông nhận phần
đất có diện tích 411 m
2
(ký hiệu 136-2, 136-4, 136-5) thuộc một phần thửa 136 và 11
căn phòng trọ; giá trị phần đất diện tích 708m
2
thuộc một phần thửa 184.
Theo đơn yêu cầu độc lập, quá trình tố tụng người đại diện theo ủy quyền của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phan Minh T1 là chị Lê Thiên N1 trình
bày:
Ông T1 thống nhất với trình bày đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Ông T1 yêu cầu chia thừa kế di sản của cụ Trần Thị T2 đối với các thửa đất 136,
137, 184, cùng tờ bản đồ số 5, toạ lạc xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre. Ông yêu cầu được
nhận phần đất có diện tích 545,8 m
2
và 11 căn phòng trọ gồm 329,6 m
2
(ký hiệu 136-
1, 136-6) trên đất 11 căn phòng trọ thuộc một phần thửa 136 216,2 m
2
thuộc
thửa 137.
Quá trình giải quyết vụ án tại phiên toà, các đương sự thống nhất không
tranh chấp tiền cho thuê trạm phát sóng, tiền cho thuê nhà của ông T trên thửa 184
tiền cho thuê nhà trọ trên thửa 136. Đối với nhà của cụ T2, cây trồng trên đất
tranh chấp các đương sự không yêu cầu chia, ai nhận phần đất có nhà, cây trồng thì
được hưởng không phải bồi hoàn giá trị cho các đồng thừa kế. Vhợp đồng cho thuê
trạm phát sóng với V1 trên thửa 184 ai được chia phần đấttrạm phát sóng sẽ tiếp
tục hợp đồng thuê với V1 như hợp đồng cụ T2 đã kết, đề nghị không đưa phía
V1 vào tham gia tố tụng trong vụ án vì các bên đều thống nhất không tranh chấp.
Các đương sự thống nhất với kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ, đo đạc, định
giá để làm cơ sở giải quyết vụ án. Đối với diện tích các thửa 136, 184 qua quả đo đạc
thực tế nhỏ hơn diện tích theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các bên thống
nhất theo diện tích đo đạc thực tế vì quá trình sử dụng đất đã thống nhất ranh giới với
các chủ sử dụng đất liền kề.
Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: những người tiến hành tố tụng đã tuân thủ đúng các quy định của
5
pháp luật, người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quyền nghĩa vụ của mình
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Phan Thị Thanh N, một phần yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Phan Thanh S, ông Phan Minh T1 chia thừa kế theo di chúc ngày 23/4/2020
đối với thửa 184, chia thừa kế theo pháp luật đối với các thửa 136, 137, cùng tờ bản
đồ số 5, toạ lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn đối với ông Phan Thanh S.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hđã được thẩm tra công khai tại
phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn, Toà án xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp thừa kế tài sản quy định tại khoản 5 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phan
Thanh T người quốc tịch Pháp đang sinh sống tại Pháp nên căn cứ vào khoản
3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 470 Bộ luật tố
tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã y thác tư pháp về dân scho Cơ quan có thẩm
quyền của Pháp để tống đạt Thông báo về việc thụ vụ án, ngày mở phiên họp,
phiên tòa của Tòa án cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Phan Thanh
T theo kênh chính thức của Công ước La Hay năm 1965 về tống đạt ra nước ngoài
giấy tờ tư pháp ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự theo quy định tại điểm a
khoản 1 khoản 2 Điều 474 của Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 1 Điều 10 của
Luật Tương trợ tư pháp. Cơ quan có thẩm quyền ca Pháp đã tống đạt Thông báo về
việc thụ lý vụ án cho đương sự nói trên nhưng ông T không có ý kiến phản hồi.
Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với
ông Phan Thanh S do giữa nguyên đơn và ông S đã thoả thuận được việc giải quyết
vụ án. Từ đó xác định ông S không phải bị đơn người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan theo quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về di sản thừa kế:
6
Các đương sđều thống nhất nguồn gốc đất tranh chấp là của cha mẹ cụ T2 để
lại cho cụ T2, thống nhất về nhng người thuộc hàng thừa kế thứ nhất ca cụ T2 nên
đây là tình tiết không cần phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng
dân sự.
Căn cứ họa đồ hiện trạng sdụng đất ngày 05/4/2023, các biên bản làm việc
ngày 30/8/2023 thì các chủ sử dụng đất liền kề là anh Trịnh Hồ Duy Quốc T3 (thửa
đất 22, tờ bản đồ số 6), Trần Thị Ngọc T4 (thửa đất 614, tờ bản đồ số 5) các
đương sự đều thống nhất với kết quả đo đạc, xác định ranh giới theo hiện trạng sử
dụng đất, không có tranh chấp nên ghi nhận.
Do đó, có căn cứ xác định di sản thừa kế của cụ Trần Thị T2 gồm:
- Thửa đất 184, tờ bản đồ 5, diện tích qua đo đạc thực tế là 4255,3m
2
trong đó
300m
2
đất tại nông thôn, còn lại đất trồng cây lâu năm. Trên đất 01 căn
nhà cấp 4 của ông Phan Thanh T và 01 căn nhà của cụ Trần Thị T2, trạm phát sóng
của Tập đoàn C2 (V1), phần mộ, các vật kiến trúc khác và cây trồng gồm dừa, bưởi
da xanh, xoài. Hiện tại phần đất tranh chấp do ông Q ông H quản lý, sdụng.
Nhà của ông T hiện ông Q đang cho ông Nguyễn Ngọc C thuê (ông C văn bản từ
chối tham gia ttụng, trường hợp đương sự được nhận phần đất căn nhà ông đang
thuê có yêu cầu thì ông sẽ dọn đi, không yêu cầu gì).
- Thửa đất 136, tờ bản đồ số 5, diện ch đo đạc thực tế 1534,8m
2
, loại đất
đất trồng cây lâu năm, trên đất có 22 căn phòng trọ do cụ T2 xây dựng. Ông T1
ông S mỗi người đang quản lý, cho thuê 11 phòng trọ.
- Thửa 137, tờ bản đồ s5, diện tích theo trích lục hoạ đồ địa chính 216,2m
2
,
loại đất trồng cây lâu năm (trên thửa 137 có một phần nhà trọ có diện tích 87,2m
2
),
phần đất trống do ông H quản lý.
Toàn bộ các thửa đất toạ lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre do cụ T2 đứng tên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngày 20/3/2015, cụ T2 lập di chúc tại Văn phòng C3 với nội dung: cụ T2
để lại ½ diện tích thửa 184, tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại P, huyện C, tỉnh Bến Tre
trong đó có 300m
2
đất thổ cư và căn nhà trên đất cho ông Phan Thanh T.
Đến ngày 23/4/2020, cụ T2 lập di chúc tại Văn phòng C1 với nội dung: sau khi
cụ T2 qua đời thì toàn bộ phần đất căn nhà gắn liền trên đất thuộc thửa đất số 184,
tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre, diện tích 4.288,3m
2
sẽ chuyển
giao cho người thụ hưởng sáu người con gồm Phan Thanh Q, Phan Thanh H, Phan
Thanh S, Phan Thị Thanh N, Phan Thanh V, Phan Thanh T.
7
Xét thấy, cả hai di chúc trên đều được công chứng và các đương sự thừa nhận
do cụ T2 lập. Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 643 “Khi một người để lại
nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chbản di chúc sau cùng hiệu lực”
vậy, bản di chúc ngày 23/4/2020 được lập sau cùng nên hiệu lực pháp luật. Đối
với thửa 136, 137 thì cụ T2 không để lại di chúc. Do đó, yêu cầu chia thừa kế theo
di chúc, theo pháp luật của nguyên đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan là có căn cứ nên được chấp nhận.
Các bên đương sự thống nhất cây trồng trên đất, nhà chính của cụ T2, tiền cho
thuê trạm phát sóng, tiền cho thuê nhà của ông T trên thửa 184 và tiền cho thuê nhà
trọ trên thửa 136 không tranh chấp, ai nhận phần đất có nhà của cụ T2, cây trồng thì
được hưởng không phải bồi hoàn giá trị cho các đồng thừa kế; đối với các tài sản
gắn liền với đất, trường hợp trên đường ranh có cây trồng, vật kiến trúc thì các bên
quyền đốn bỏ di dời không ai phải bồi thường đồng thời các đương sự cũng
thống nhất không tranh chấp đối với hợp đng cho thuê đất đặt trạm viễn thông trên
thửa 184, người thừa kế nào nhận phần đất có trạm viễn thông sẽ tiếp tục thực hiện
hợp đồng thuê đã ký kết nên ghi nhận.
[2.2] Về hàng thừa kế và kỷ phần thừa kế:
Cụ T2 cụ B 06 người con gồm: Phan Thanh T, Phan Thanh Q, Phan
Thanh H, Phan Thanh S, Phan Thị Thanh N, Phan Thanh V. Ngoài ra, cụ T2 không
con riêng, con nuôi nào khác, cha mẹ của cụ T2 đều đã chết. Do đó, căn cứ
xác định 06 người con chung nêu trên những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất
của cụ T2, tuy nhiên ông V chết ngày 03/9/2020 một người con ông Phan
Minh T1 nên ông T1 là người thừa kế thế v của ông V.
Đối với thửa đất 184, cụ T2 di chúc chia thành 06 kỷ phần cho 06 người con
nhưng ông V chết trước cụ T2 căn cứ theo quy định Điều 643 Bộ luật Dân sự phần
di chúc liên quan đến ông V không có hiệu lực, phần di sản này được chia theo pháp
luật. Do đó, ông Q, ông T, ông H, ông S, bà N được nhận (1 + 1/6) kỷ phần; ông T1
được nhận 1/6 kỷ phần.
Đối với thửa 136, 137 cụ T2 không đlại di chúc nên được chia thành 06 kỷ
phần bằng nhau cho ông Q, ông T, ông H, ông S, bà N, ông T1 (thế vị ông V).
Căn cứ vào kết quả xem xét thẩm định, đo đạc, định giá ngày 13/4/2022, mỗi
kỷ phần thừa kế được xác định nsau:
- Gtrị quyền sử dụng đất thửa 184 là: 3955,3m
2
đất trồng cây lâu năm x
2.500.000 đồng/m
2
+ 300m
2
đất tại nông thôn x 4.000.000 đồng/m
2
=
8
11.088.250.000 đồng.
- Gía trị quyền sử dụng đất và nhà trọ trên thửa 136 là: 1534,8m
2
đất trồng cây
lâu năm x 2.500.000 đồng/m
2
+ 479.303.595 đồng (nhà trọ) = 4.316.303.595 đồng.
- Gía trị quyền sử dụng đất thửa 137 là: 216,2m
2
đất trồng cây lâu năm x
2.500.000 đồng/m
2
= 540.500.000 đồng.
Như vậy, mỗi kỷ phần thừa kế ông Q, ông T, ông H, ông S, bà N được nhận =
11.088.250.000 đồng/6 + (11.088.250.000 đồng/6)/6 + (4.316.303.595 đồng +
540.500.000 đồng)/6 = 2.965.515.877 đồng.
Kỷ phần thừa kế ông T1 được nhận = (11.088.250.000 đồng/6)/6 +
(4.316.303.595 đồng + 540.500.000 đồng)/6 = 1.117.474.210 đồng.
[2.3] Xét về nhu cầu quản lý sử dụng nhà trọ trên thửa 136, hiện tại bà N, ông
Q, ông H đều nơi ổn định; các đương sự đều thừa nhận từ khi cụ T2 chết thì
ông T1ông S được sự đồng ý của các bên đã về sinh sống, mi người quản 11
căn phòng trọ, do đó cho ông T1, ông S được tiếp tục quản lý, sử dụng nhà trọ để ổn
định cuộc sống. Ông Q, ông H là chủ sử dụng đất các thửa đất liền kề với thửa đất
137, 184 nên giao các phần đất vị trí giáp với đất của các ông để thuận tiện cho
việc sử dụng đất. Do ông T hiện đang trú nước ngoài, Toà án đã tống đạt văn
bản cho ông T nhưng ông không có ý kiến phản hồi gửi cho Toà án, phần di sản
đất trồng cây lâu năm ông T chỉ được nhận giá trị nhưng do phân chia bằng hiện vật
nên sẽ tạm giao lại cho ông Q (là người đang quản di sản căn nhà của ông T
trên thửa 184) quản lý. Khi nào ông T yêu cầu thì phát mãi để được nhận bằng
giá trị quyền sử dụng đất, ông T quyền yêu cầu ông Q giao lại kỷ phần thừa kế
trong vụ án khác.
[2.4] Từ những phân tích trên, chia thừa kế di sản ca cụ T2 bằng hiện vật như
sau:
- Giao cho bà N phần đất diện tích 602,4m
2
, hiệu thửa 136-3-C, thuộc một
phần thửa 136, loại đất trồng cây lâu năm có giá trị là 602,4m
2
x 2.500.000 đồng =
1.506.000.000 đồng và phần đất diện tích 1046,6m
2
, ký hiệu thửa 184-B thuộc một
phần thửa 184 (trong đó 150m
2
đất tại nông thôn, 896,6m
2
đất trồng cây lâu
năm trên đất nhà của cụ T2, vật kiến trúc khác, một phần trạm viễn thông, một
phần mộ, cây trồng) giá trị 896,6m
2
x 2.500.000 đồng + 150m
2
x 4.000.000
đồng/m
2
= 2.841.500.000 đồng. Tổng gtrị tài sản N nhận 4.347.500.000
đồng. Bà N2 phải hoàn lại cho các đồng thừa kế khác là 1.381.984.123 đồng.
- Giao cho ông S nhận phần đất diện tích 602,8m
2
, hiệu tha 136-B, thuộc
9
một phần thửa 136, loại đất trồng cây lâu năm và 11 căn phòng trọ trên đất có giá trị
là 602,8m
2
x 2.500.000 đồng/m
2
+ 479.303.595 đồng/2 = 1.746.651.798 đồng. Ông
S nhận còn thiếu là 1.218.864.079 đồng.
- Giao cho ông T1 nhận phần đất diện tích 416,8m
2
(gồm thửa 136-A diện tích
329,6m
2
thửa A diện tích 87,2m
2
) thuộc một phần các thửa 136, 137, loại đất
trồng cây lâu năm 11 căn phòng trọ trên đất, giá trị 416,8m
2
x 2.500.000
đồng/m
2
+ 479.303.595 đồng/2 = 1.281.651.798 đồng. Ông T1 phải hoàn lại cho các
đồng thừa kế là 164.177.587 đồng.
- Giao cho ông Q phần đất diện tích 1018,8m
2
, ký hiệu thửa 184-1, thuộc một
phần thửa 184, loại đất trồng cây lâu năm giá trị 1018,8m
2
x 2.500.000 đồng/m
2
= 2.547.000.000 đồng. Ông Q nhận còn thiếu là 418.515.876 đồng.
- Phần ông T được nhận có diện tích 1093,7m
2
, ký hiệu thửa 184-A, thuộc một
phần thửa 184 (trong đó 150m
2
đất thổ cư, 943,7m
2
đất trồng cây lâu năm, trên
đất có nhà của ông T, các vật kiến trúc khác, một phần mộ và cây trồng) tổng giá trị
150m
2
x 4.000.000 đồng + 943,7m
2
x 2.500.000 đồng/m
2
= 2.959.250.000 đồng,
còn thiếu so với kỷ phần ông T được nhận 6.265.876 đồng. Kỷ phần của ông T
được nhận tạm giao cho ông Q quản lý.
- Giao cho ông H phần còn lại của thửa 137 (sau khi trừ 87,2m
2
) là 129m
2
đất
trồng cây lâu năm giá trị là 129m
2
x 2.500.000 đồng = 322.500.000 đồng và phn
đất diện tích 1096,2m
2
(ký hiệu thửa 184-C, trên đất một phần trạm viễn thông,
các vật kiến trúc khác, cây trồng), đất trồng cây lâu năm giá trị 1096,2m
2
x
2.500.000 đồng/m
2
= 2.740.500.000 đồng. Tổng giá trị tài sản ông H nhận
3.063.000.000 đồng. Ông H phải hoàn lại cho các đồng thừa kế là 97.484.123 đồng.
[2.6] Về thanh toán giá tr chênh lệch như sau (đã làm tròn số tiền):
Bà N2 có trách nhiệm thanh toán cho ông S số tiền 1.218.864.000 đồng và ông
Q số tiền 163.120.000 đồng.
Ông T1 có trách nhiệm thanh toán cho ông Q số tiền 164.177.000 đồng.
Ông H có trách nhiệm thanh toán cho ông T số tiền 6.266.000 đồng (do ông Q
đại diện nhận) và ông Q số tiền 91.218.000 đồng.
[3] Đề nghị của Kiểm sát viên phù hợp một phần với nhận định của Hội đồng
xét xử nên được chấp nhận mt phần.
[4] Về chi phí tố tụng khác (bao gồm chi phí xem xét thẩm định, đo đạc, định
giá tài sản, trích lục) là 23.986.000 đồng, N2, ông Q, ông H, ông S, ông T1 mỗi
10
người phải chịu 4.797.200 đồng. N2 đã nộp xong nên buộc ông Q, ông H, ông S,
ông T1 có trách nhiệm thanh toán lại cho bà N2.
[5] Về chi phí ủy thác pháp ra nước ngoài 710.000 đồng, N2, ông Q,
ông H, ông S, ông T1 mỗi người phải chịu 142.000 đồng. N2 đã nộp xong nên
buộc ông Q, ông H, ông S, ông T1 trách nhiệm thanh toán lại cho N2 số tiền
này.
[6] Về án phí sơ thẩm có giá ngạch:
N2 phải chịu án phí là 91.310.000 đồng nng được trừ vào số tiền tạm ứng
án pđã nộp 5.948.000 đồng theo biên lai thu số 0002800 ngày 21/12/2021
7.067.000 đồng theo biên lai thu số 0004600 ngày 20/7/2023 của Cục Thi hành án
dân sự tỉnh Bến Tre. Bà N2 còn phải nộp 78.295.000 đồng.
Ông T1 phải chịu án phí 45.524.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm
ứng án phí 30.062.000 đồng theo biên lai thu số 0007601 ngày 20/7/2023 của Cục
Thi hành án dân sự tỉnh Bến Tre. Ông T1 còn phải nộp 15.462.000 đồng.
Ông S, ông Q thuộc trường hợp người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí nên
được miễn nộp.
Ông H phải chịu án phí là 91.310.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 153, Điều
165, Điều 464 Điều 470 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 612, 613, 623, 624, 630,
649, 650, 651, 652, 659, 660 Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
[1] Chấp một phần yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị Thanh N; một phần yêu
cầu độc lập của ông Phan Thanh S, một phần yêu cầu độc lập của ông Phan Minh
T1 về việc yêu cầu chia thừa kế theo di chúc lập ngày 23/4/2020 và theo pháp luật
đối với di sản của cụ Trần Thị T2 các thửa đất 136, 137, 184, cùng tờ bản đồ số
5, tọa lạc xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre. Chia di sản của cụ Trần Thị T2 như sau:
- Bà Phan Thị Thanh N được nhận phần đất diện tích 602,4m
2
, ký hiệu thửa
136-3-C thuộc một phần thửa 136, loại đất trồng cây lâu năm phần đất diện
tích 1046,6m
2
, hiệu thửa 184-B thuộc một phần thửa 184 (trong đó 150m
2
loại
đất tại nông thôn, 896,6m
2
loại đất trồng cây lâu năm) và các tài sản gắn liền với
11
đất.
- Ông Phan Thanh S được nhận phần đất diện tích 602,8m
2
, hiệu thửa
136-B thuộc một phần thửa 136, loại đất trng cây lâu năm và 11 căn phòng tr trên
đất.
- Ông Phan Minh T1 được nhận phần đất có diện tích 416,8m
2
[gồm thửa 136-
A diện tích 329,6m
2
thửa A (thuộc một phần thửa 137) diện tích 87,2m
2
] thuộc
một phần các thửa 136, 137, loại đất trồng cây lâu năm và 11 căn phòng trọ trên đất.
- Ông Phan Thanh Q được nhận phần đất có diện tích 1018,8m
2
, ký hiệu thửa
184-1 thuộc một phần thửa 184, loại đất trồng cây lâu năm các tài sản gắn liền
với đất.
- Ông Phan Thanh T được nhận phần đất diện tích 1093,7m
2
, hiệu thửa
184-A thuộc một phần thửa 184 (trong đó có 150m
2
đất tại nông thôn, 943,7m
2
đất
trồng cây lâu năm) và các tài sản gắn liền với đất. Kỷ phần thừa kế ông T được nhận
tạm giao cho ông Phan Thanh Q tiếp tc quản lý.
- Ông Phan Thanh H được nhận phần đất diện tích 129m
2
thuộc một phần
thửa 137 (là phần còn lại ca thửa 137 sau khi trừ thửa A diện tích 87,2m
2
), loại đất
trồng cây lâu năm và phần đất có diện tích 1096,2m
2
, ký hiệu thửa 184-C thuộc một
phần thửa 184, loại đất trồng cây lâu năm và các tài sản gắn liền với đất.
(Có họa đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo)
Ghi nhận các đương sự không tranh chấp cây trồng và căn nhà của cụ Trần Thị
T2 trên thửa 184. Trường hợp trên đường ranh cây trồng, vật kiến trúc thì các
bên có quyền đốn bỏ và di dời không ai phải bồi thường. Các đương sự được quyền
sở hữu đối với cây trồng, công trình vật kiến trúc trên phần đất được nhận.
Buộc bà Phan Thị Thanh N và ông Phan Thanh H tiếp tục thực hiện hợp đồng
cho thuê đất đặt trạm viễn thông được ký kết giữa cụ Trần Thị T2Tập đoàn C2
(V1) trên thửa đất 184-B (của N) thửa 184-C (của ông H), thuộc một phần
thửa 184, cùng tờ bản đồ số 5, toạ lạc tại P, huyện C, tỉnh Bến Tre cho đến khi
kết thúc hợp đồng.
Hiện nay di sản do ông Phan Thanh Q, Phan Thanh H, ông Phan Thanh S, ông
Phan Minh T1 đang quản nên buộc các ông phải giao một phần di sản cho các
đồng thừa kế khác theo quyết định của bản án.
[2] Đình chỉ yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn đối với ông Phan Thanh S.
[3] Về thanh toán giá trị chênh lệch:
12
Buộc Phan Thị Thanh N trách nhiệm thanh toán cho ông Phan Thanh S
số tiền 1.218.864.000 đồng và ông Phan Thanh Q số tiền 163.120.000 đồng.
Buộc ông Phan Minh T1 trách nhiệm thanh toán cho ông Phan Thanh Q số
tiền 164.177.000 đồng.
Buộc ông Phan Thanh H trách nhiệm thanh toán cho ông Phan Thanh T số
tiền 6.266.000 đồng (tạm giao cho ông Phan Thanh Q đại diện nhận) ông Phan
Thanh Q số tiền 91.218.000 đồng.
[4] Các đương sự có quyền và nghĩa vụ liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất theo nội dung
quyết định của bản án này.
Kiến nghị quan nhà nước thẩm quyền căn cứ quyết định của bản án đ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đương sự khi yêu cầu đối với
các thửa đất số 136, 137, 184, cùng tờ bản đồ 5, tọa lạc xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre.
[5] Về chi phí tố tụng khác là 23.986.000 đồng, bà N, ông Q, ông H, ông S, ông
T1 mỗi người phải chịu 4.797.200 đồng. N2 đã nộp xong nên buộc ông Q, ông
H, ông S, ông T1 mỗi người phải trả lại cho bà N2 số tiền 4.797.200 đồng.
[6] Về chi phí ủy thác pháp ra nước ngoài 710.000 đồng, N2, ông Q,
ông H, ông S, ông T1 mỗi người phải chịu 142.000 đồng. N2 đã nộp xong nên
buộc ông Q, ông H, ông S, ông T1 mỗi người phải trả lại cho bà N2 số tiền 142.000
đồng.
[7] Về án phí sơ thẩm có giá ngạch:
- Phan Thị Thanh N phải chịu án phí 91.310.000 đồng nhưng được trừ
vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 5.948.000 đồng theo biên lai thu số 0002800
ngày 21/12/2021 7.067.000 đồng theo biên lai thu số 0004600 ngày 20/7/2023
của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bến Tre. Bà N2 còn phải nộp 78.295.000 đồng.
- Ông Phan Minh T1 phải chịu án phí là 45.524.000 đồng nhưng được trừ vào
số tiền tạm ứng án phí 30.062.000 đồng theo biên lai thu số 0007601 ngày 20/7/2023
của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bến Tre. Ông T1 n phải nộp 15.462.000 đồng.
- Ông Phan Thanh S, ông Phan Thanh Q thuộc trường hợp người cao tuổi
có đơn xin miễn án phí nên được miễn nộp.
- Ông Phan Thanh H phải chịu án phí là 91.310.000 đồng.
[8] Kể từ ngày quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc ktngày đơn
13
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[9] Về quyền kháng cáo: Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng
mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản
án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật. Thời hạn kháng cáo của ông
Phan Thanh T theo quy định tại Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự.
[10] Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND tỉnh Bến Tre; THẨM PHÁN-CHỦ TOẠ PHIÊN T
- TAND cấp cao tại Tp. Hồ Chí Minh;
- Cục THADS tỉnh Bến Tre;
- Phòng KTNV và THA;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
Phan Thanh Tòng
Tải về
Bản án số 06/2023/DS-ST Bản án số 06/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất