Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 36/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 36/2024/HNGĐ-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thuận Nam (TAND tỉnh Ninh Thuận) |
Số hiệu: | 36/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn giữa chị H với anh T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN NAM, TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Tâm.
Các Hội thẩm nhân dân: ông Não Thiên Minh Trí và bà Bùi Thị Thanh Yên.
- Thư ký phiên tòa: Bà Hà Thu Hiền - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Thuận
Nam, tỉnh Ninh Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Nam tham gia phiên toà:
bà Hồ Thị Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuận Nam, tỉnh
Ninh Thuận, xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 68/2024/TLST-HNGĐ ngày
10 tháng 6 năm 2024 về “Ly hôn; Tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 37/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Thuận Nam, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Lê Thị H - sinh năm 1992 (vắng mặt, có yêu cầu giải quyết
vắng mặt);
Địa chỉ: thôn V, xã V, huyện T, tỉnh Bình Thuận.
2. Bị đơn: anh Nguyễn Thế T - sinh năm 1985 (vắng mặt, có yêu cầu giải quyết
vắng mặt);
Địa chỉ: thôn L, xã P, huyện T, tỉnh Ninh Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn chị Lê Thị H trình bày:
Chị và anh Nguyễn Thế T sống chung đời sống vợ chồng từ đầu năm 2011, tự
nguyện tìm hiểu nhau, có đăng ký kết hôn ngày 16/11/2011 tại UBND xã P, huyện
T. Chị và anh T có hai con chung tên là Nguyễn Thế T1, sinh ngày 10/4/2012 và
Nguyễn Lê Thanh H1, sinh ngày 09/9/2016, hiện các con đang sống với anh T từ
nhiều năm nay. Quá trình sống chung thường xuyên mâu thuẫn vợ chồng. Lý do mâu
thuẫn: Bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp về tình cảm vợ chồng, vợ chồng
thường xuyên cải nhau nên đã không còn sống chung từ nhiều năm nay. Nay tình
cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Thế T.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THUẬN NAM
TỈNH NINH THUẬN
Bản án số: 36/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 06 - 9 - 2024
V/v: “Ly hôn; Tranh chấp nuôi
con chung”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Về con chung: Chị đồng ý để con chung tên là Nguyễn Thế T1, sinh ngày
10/4/2012 và Nguyễn Lê Thanh H1, sinh ngày 09/9/2016 cho anh Nguyễn Thế T trực
tiếp nuôi dưỡng. Chị không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị có yêu cầu không tiến hành hòa giải trong vụ án này. Do bận công việc ở
xa nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt tại tất cả các giai đoạn tố tụng theo
quy định pháp luật trong vụ án này.
Bị đơn anh Nguyễn Thế T trình bày:
Anh đồng ý toàn bộ nội dung trình bày của chị Lê Thị H về quan hệ hôn nhân,
quá trình sống chung vợ chồng và mâu thuẫn vợ chồng. Anh xác nhận hiện nay anh
không còn tình cảm với chị H nữa nên đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị H. Anh
đồng ý được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên là Nguyễn Thế T1, sinh ngày
10/4/2012 và Nguyễn Lê Thanh H1, sinh ngày 09/9/2016. Anh không yêu cầu chị H
cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết. Anh yêu
cầu được giải quyết vắng mặt tại tất cả các giai đoạn tố tụng tại Tòa án.
Phát biểu của kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý đã thực hiện đúng quy
định của pháp luật.
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
Nguyên đơn, Bị đơn thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy
định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
chị Lê Thị H. Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử buộc nguyên đơn chị H phải chịu
toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại
phiên tòa; căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định như
sau:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Lê Thị H khởi kiện yêu cầu giải
quyết ly hôn anh Nguyễn Thế T và yêu cầu giải quyết nuôi con chung, đây là vụ án
về Hôn nhân và Gia đình quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
Anh Nguyễn Thế T hiện đang cư trú tại thôn L, xã P, huyện T, tỉnh Ninh Thuận. Căn
cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự, đây
là vụ án hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Thuận Nam.

[2]. Về thủ tục tố tụng: chị Lê Thị H và anh Nguyễn Thế T đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ đến phiên tòa nhưng vắng mặt, đã có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử
vắng mặt chị H và anh T.
[3]. Về nội dung vụ án:
[3.1]. Căn cứ Trích lục kết hôn số 668/TLKH-BS ngày 09/8/2023 của UBND
xã P (BL 04), thể hiện: chị Lê Thị H và anh Nguyễn Thế T có đăng ký kết hôn ngày
16/11/2011 tại UBND xã P, huyện T. Vì vậy, Hội đồng xét xử xác định hôn nhân của
chị H và anh T là hôn nhân hợp pháp, thời điểm kết hôn vào ngày 16/11/2011, có đủ
các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
[3.2]. Quá trình chung sống vợ chồng, chị H và anh T đều thừa nhận vợ chồng
bất đồng quan điểm sống nên dẫn đến mâu thuẫn; vợ chồng không còn quan tâm,
chăm sóc lẫn nhau, đã không còn sống chung từ nhiều năm nay nên tình cảm vợ
chồng không còn. Quá trình giải quyết vụ án, chị H yêu cầu Tòa án không tiến hành
hòa giải, anh T cũng có đơn xin vắng mặt tại tất cả các giai đoạn tố tụng tại Tòa án,
điều này chứng tỏ các bên không có thiện chí hòa giải hàn gắn nên Tòa án không tiến
hành hòa giải được vụ án. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh T đã trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị
H yêu cầu ly hôn anh T là có căn cứ, đúng quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và
gia đình.
[3.3]. Về con chung: Quá trình sống chung vợ chồng chị H và anh T có 02 con
chung tên là Nguyễn Thế T1, sinh ngày 10/4/2012 và Nguyễn Lê Thanh H1, sinh
ngày 09/9/2016, hiện đang sống với anh T. Anh T và chị H đều có ý kiến đồng ý để
anh T được trực tiếp nuôi dưỡng cháu T1 và cháu H1, đều này cũng phù hợp với
nguyện vọng được sống với anh T của các cháu, nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Do
anh T không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
[3.4]. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xem xét.
[4]. Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Nam về việc
giải quyết vụ án là phù hợp nên chấp nhận.
[5]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều
27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, nguyên đơn chị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự trong vụ án ly
hôn, được khấu trừ vào tạm ứng án phí đã nộp.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định
tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ: Các điều 28, 35, 39, 147, 227, 238, 271, 273 của Bộ luật tố tụng Dân
sự; Điều 39 Bộ luật Dân sự; Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Các điều
51, 53, 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị H được ly hôn anh Nguyễn Thế T.
2. Về con chung: Giao cho anh Nguyễn Thế T được trực tiếp nuôi dưỡng 02
(Hai) con chung tên là Nguyễn Thế T1, sinh ngày 10/4/2012 và Nguyễn Lê Thanh
H1, sinh ngày 09/9/2016. Chị Lê Thị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con.
3. Về án phí: chị Lê Thị H phải chịu 300.000 đồng (bằng chữ: Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (bằng chữ: Ba
trăm nghìn đồng) mà chị H đã nộp theo Biên lai thu số 0002417 ngày 07/6/2024 của
Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận. Chị H đã nộp đủ
án phí dân sự sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn và Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày tống đạt được bản
án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ./.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Não Thiên Minh Trí Bùi Thị Thanh Yên
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Quốc Tâm





Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm