Bản án số 194/2024/HNGĐ-ST ngày 17/12/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 194/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 194/2024/HNGĐ-ST ngày 17/12/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 194/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; 1. Về hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 194/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 17 12 2024
V/v “Xin ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thúy Dung.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đào Việt Khái.
Ông Nguyễn Minh Trọn.
- Thư ký phiên toà: Đoàn Thị Tú, Tký Tòa án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 17 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 299/2024/TLST-HNGĐ
ngày 11 tháng 10 năm 2024, về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 196/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2024, giữa:
Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị H, sinh năm: 1971 (Có mặt).
Địa ch cư trú: Ấp Gò Cg, Nguyễn Việt Kh, huyện Phú T, tỉnh Cà Mau.
Bị đơn: Ông Tạ Hoàng V, sinh năm: 1960 (Vắng mặt).
Địa ch cư trú: Ấp Gò Cg, Nguyễn Việt Kh, huyện Phú T, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án, được
bổ sung tại phiên tòa của Huỳnh Thị H là nguyên đơn thể hiện:
Về hôn nhân: ông Tạ Hoàng V xác lập quan h vợ chồng vàom 1990,
không đăng kết hôn. Đến ny 21/7/1999 đăng kết n tại Ủy ban nhân
n Vit Kh, huyện i N, tỉnh Cà Mau nay Nguyễn Việt Kh, huyện Phú T,
tỉnh Mau theo Giấy chứng nhận kết hôn số 11, quyển số 01/99. Quá trình chung
sống thời gian đầu hạnh pc, đến năm 2012 thì vợ chồng pt sinh mâu thuẫn nhưng
ông, tựn gắn. Mâu thun đỉnh điểm xảy ra từ tháng 6 năm 2024 thì vợ chồng lại
tiếp tục phát sinh u thuẫn, nguyên nn mâu thuẫn theo H do ông, bất
đồng quan điểm dẫn đến vợ chồng cự cải thường xuyên. u thuẫn giữa vợ chồng
cha, mẹ hai bên biết nhưng không tổ chc hòa giải n gắn. Ông, đã ly thân từ
tháng 6 m 2024 cho đến nay. Do đó, H xét thấy nh cảm vợ chồng không n,
mục đích n nhân kng đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly
n với ông V.
2
Về con chung: H xác định ông, ba người con chung tên Tạ Hoàng
K, sinh ngày 22/7/1991; Tạ Kim L, sinh ngày 01/01/1992; Tạ Như Hnh, sinh ngày
26/6/2002. Hiện các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: H xác định nhưng ông, bà tự thỏa thuận không yêu
cầu a án xem t, giải quyết.
Về nợ chung người khác nợ lại: H khai vợ chồng không nợ ai
không ai nợ lại ông, bà.
Đối với ông Tạ Hoàng V, trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, Tòa
án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn ông Tạ Hoàng V đầy đủ, đúng theo
quy định pháp luật nhưng ông V vẫn vắng mặt không văn bản thể hiện ý
kiến, cũng không có đơn phản tố gửi cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét đơn khởi
kiện của Huỳnh Thị H vviệc xin ly hôn với ông Tạ Hoàng V thuộc lĩnh vực
hôn nhân gia đình được quy định tại các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân gia
đình; ông V là bị đơn có nơi cư trú tại ấp Gò Cg, xã Nguyễn Việt Kh, huyện Phú T,
tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Phú Tân theo
quy định tại Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2] Ông Tạ Hoàng V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần để tham gia
phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải, tham gia phiên a xét xử theo
quy định nhưng ông V vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vắng mặt ông V theo quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Huỳnh Thị H ông Tạ Hoàng V xác lập quan hvợ
chồng, tchức lễ cưới theo phong tục, tập quán, đăng kết hôn với nhau
vào ngày 21/7/1999 tại Ủy ban nhân dân Vit Kh, huyện Cái N, tỉnh Cà Mau nay
Nguyễn Việt Kh, huyện Phú T, tỉnh Mau, đủ điều kiện kết hôn theo
luật định nên hôn nhân được chấp nhận hợp pháp được pháp luật công nhận,
bảo vệ. Quá trình chung sống ông, nhiều mâu thuẫn. Xét thực tế cuộc sống
chung của ông, bà mâu thuẫn đúng theo H thì vợ chồng ông, xảy ra
mâu thuẫn thường xuyên trong nhiều năm, mâu thuẫn đỉnh điểm vào tháng 6 năm
2024 nên ông, không còn quan tâm, chăm sóc, quý trọng nhau. Ông, bà đã cự
cải nhiều lần, mỗi người sống một nơi. Trong khoảng thời gian này ông, không
ai biện pháp để khắc phục tình trạng mâu thuẫn của vợ, chồng. Bên cạnh đó,
H cương quyết ly hôn, nếu không được xem xét chấp nhận cho ly hôn thì
cũng không đoàn tụ, chung sống với ông V được nữa tình cảm vợ, chồng không
còn. Đối với ông V quá trình Tòa án thụ lý vụ án cho đến nay đã mời ông rất nhiều
lần nhưng ông không đến Tòa án, không gửi văn bản trình bày ý kiến. Do đó, Tòa
án căn cứ vào những chứng cứ mà bà H nộp để giải quyết vụ án phù hợp. Vì
vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cuộc sống hôn nhân của ông, đã lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được nên cần chấp nhận cho bà H được ly hôn với ông V.
3
[4] Về con chung: H xác định ông, ba người con chung n Tạ
Hoàng K, sinh ngày 22/7/1991; Tạ Kim L, sinh ngày 01/01/1992; Tạ Như Hnh,
sinh ngày 26/6/2002. Hiện các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
[5] Về tài sản chung: H xác định nhưng ông, tự thỏa thuận không
yêu cầu a án xem t, giải quyết.
[6] Về nợ chung người khác nợ lại: H khai vợ chồng không nợ ai
không ai nợ lại ông, bà.
[7] Án phí dân sự thẩm về hôn nhân gia đình: Nguyên đơn phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27
của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của Huỳnh Thị H về việc xin ly hôn
ông Tạ Hoàng V.
2. Về con chung: H xác định ông, ba người con chung tên Tạ
Hoàng K, sinh ngày 22/7/1991; Tạ Kim L, sinh ngày 01/01/1992; Tạ Như Hnh,
sinh ngày 26/6/2002. Hiện các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
3. Về tài sản chung: H xác định nhưng ông, tự thỏa thuận không
yêu cầu a án xem t, giải quyết.
4. Về nchung người khác nợ lại: H khai vợ chồng không nợ ai
không ai nợ lại ông, bà.
5. Án phí dân sự thẩm về Hôn nhân gia đình, Huỳnh Thị H phải
chịu 300.000 đồng. Ngày 11 tháng 10 năm 2024, H đã nộp tạm ứng án phí
300.000 đồng theo biên lai số 0003921 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú
Tân được chuyển thu sung quỹ nhà nước.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
4
H quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông V
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày
bản án được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
- TAND tỉnh; (Đã ký)
- VKSND huyện Phú Tân;
- UBND xã Tân Hải,
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Lê Thúy Dung
Tải về
Bản án số 194/2024/HNGĐ-ST Bản án số 194/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 194/2024/HNGĐ-ST Bản án số 194/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất