Bản án số 277/2024/DS-ST ngày 13/12/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 277/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 277/2024/DS-ST ngày 13/12/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 277/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 186, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 471 Bộ luật Dân sự; Căn cứ Điều 15, Điều 18, Điều 21, khoản 2 Điều 22, Điều 23, Điều 25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường. Căn cứ Điều 27, Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình. Căn cứ Điều 12, điểm b khoản 1, khoản 3 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN,
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 277/2024/DS-ST
Ngày 13 12 2024
V/v tranh chấp hụi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thúy Dung.
Các Hội thẩm nhân dân:
Đoàn Thị Sim.
Ông Nguyễn Minh Trọn.
- Thư phiên toà: Đoàn Thị là Thư Toà án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 13 tháng 11 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân huyn Phú Tân xét
x thẩm v án dân s th s: 500/2024/TLST - DS ngày 18 tháng 10 m
2024, v việc “Tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s: 410/2024/
QĐXXST - DS ngày 12 tháng 11 năm 2024, gia các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Mai Văn H, sinh năm: 1960 (Có mặt).
Địa chỉ: ấp Bào Ch, xã Việt Thg, huyện Phú T, tỉnh Cà Mau
B đơn: Ông Mã Văn L, sinh năm: 1970 (Có mặt).
Bà Trịnh Th Nh, sinh m: 1970 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp Hiệp Th, xã Việt Thg, huyện Phú T, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khi kiện ngày 15/10/2024 lời khai trong q trình giải quyết vụ án
được bổ sung tại phn tòa nguyên đơn ông Mai n H trình bày:
Ông chơi hụi do vchồng ông Văn L, Trịnh Thị Nh làm chủ
đứng ra tổ chức thu tiền hụi viên. Trong quá trình tham gia chơi hụi, vchồng ông
Văn L, Trịnh Thị Nh tuyên bố bể hụi còn nợ ông số tiền của dây hụi, cụ
thể như sau:
y hụi tr giá 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng), hụi khui vào ny
20/3/2022 âm lch, hi gồm có 40 chưng, mỗi tng khui một lần o ngày 20
ng tháng, ông tham gia 02 chưng, tiền huê hồng hụi là 1.500.000 đồng. Trong
danh ch dây hụi trên với tên là 5 Hải vị trí thứ 15 và 16. Khi tham gia ci
hụi, ông đã đóng hụi đúng đủ theo thothuận cho vchồng ông L, Nh.
2
Tuy nhiên, khi ông đóng hụi được đến lần thứ 26 ny 20/4/2024 âm lịch v
chồng ông L, Nh tuyên bđình hụi không do cũng không nh toán đ
hoàn trả lại cho ông s tin nợ hụi đã đóng và thực tế số tiền ông được hưởng là:
02 cng x 26 lần đóng x 3.000.000 đồng = 156.000.000 đồng (Một trăm năm
u triệu đồng). Sau khi ông đơnu cầu Chính quyền địa phươnga giải t
giữa ông với ông L, bà Nh thỏa thuận số tiền nợ hụi nêu trên sau khi trừ đi hụi
chết 32.000.000 đng (Ba mươi hai triệu đồng stiền 4.000.000 đồng (Bốn
triệu đồng) tsố tiền hụi n nlại là 114.000.000 đồng (Một tm mười bốn
triệu đồng). Ông với vợ chồng ông L, bà Nh đã thỏa thuận thống nhất với stiền
nợ hụi y và vợ chồng ông L, bà Nh có hứa sthanh toán cho ông theo định k
ng tháng với số tiền 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng). Tuy nhiên, đến nay ông
L, bà Nh vẫn không thanh tn cho ông sntrên, ông đã nhiều lần yêu cầu ông
L, bà Nh trả nnhưng vẫn kng trả.
Nay ông yêu cầu Tòa án buộc vợ chồng ông Mã n L và bà Trịnh Thị Nh
thanh toán số tiền tổng cộng 114.000.000 đồng (một trăm mười bốn triệu
đồng).
Tại phiên tòa ông H yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc vợ chồng ông Văn
L, Trịnh Thị Nh phải thanh toán cho ông số tiền hụi 109.000.000 đồng (Một
trăm lchín triệu đồng) sau khi đã trừ 3.000.000 đồng tiền huê hồng hụi, ngoài ra
không yêu cầu gì thêm.
Quá trình giải quyết vụ án đưc bổ sung ti phiên tòa bị đơn Trịnh Thị Nh
trình bày: Trước đây vchồng tổ chức chơi hụi do vợ chồng làm chhụi,
ông Mai Văn H là hụi viên. Quá trình chơi hụi do các hụi viên khác hốt hụi
không đóng tiền hụi chết lại cho vợ chồng dẫn đến vợ chồng mất khnăng
thanh toán nên vợ chồng bà có mời các hụi viên đến và thông báo đình hụi. Đối với
dây hụi này vợ chồng còn nợ ông H số tiền 112.000.000 đồng (Một trăm
mười hai triệu đồng). Theo bà Nh ông Văn L bận đi làm nên không đi đến Tòa
án được. Số tiền 112.000.000 đồng (Một trăm mười hai triệu đồng) là chưa trừ tiền
huê hồng hụi, yêu cầu được đối trừ hai chưng 3.000.000 đồng. Nay ông H
yêu cầu vợ chồng thanh toán cho ông H stiền 109.000.000 đồng (Một trăm lẽ
chín triệu đồng) thì vợ chồng bà đồng ý.
Đối với ông n L trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt
hợp lệ quyết định phân công thẩm phán, thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa
vụ vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập nhiều lần cho ông
n L đầy đủ, đúng theo quy định pháp luật nhưng ông Luận vẫn vắng mặt không
do không văn bản thể hiện ý kiến, ng không đơn phản tố gửi cho
Tòa án, không gửi văn bản ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Tranh chấp giữa nguyên bị đơn được xác định tranh chấp hụi, ông
Văn L, Trịnh Thị Nh bị đơn, nơi trú tại p Hiệp Th, Việt Thg,
huyện Phú T, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện
Phú Tân theo quy định tại Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Ông Văn L đã được a án tiến nh tống đạt hợp l thủ tục tố tụng
nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
ông Luận theo quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Tại phiên tòa nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện: Ông H xác định
chỉ yêu cầu vợ chồng ông Văn L, Trịnh Thị Nh thanh toán số tiền hụi còn
thiếu là 109.000.000 đồng. Xét thấy, việc nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện là
sự tự nguyện và quyền tự định đoạt của đương sự, không vượt quá phạm vi khởi
kiện ban đầu nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về nội dung tranh chấp của vụ án: Nguyên đơn xác định các bị đơn còn
nợ nguyên đơn số tiền hụi 109.000.000 đồng, đây tổng số tiền hụi của 02
chưng hụi trong 01 dây hụi do các bị đơn là chủ hụi.
t u cầu của nguyên đơn Hội đồng t xử thấy: Việc thỏa thuận tổ chức
chơi hụi giữa các đương sự là hoàn toàn tự nguyện, mục đích và nội dung giao dịch
không trái pháp luật. Khi vợ chồng ông L, bà Nh tổ chức chơi hụi, mời các hụi viên
cùng nhau góp vốn có lập danh sách hụi viên tuy không đăng ký, không được chứng
thực của cơ quan có thẩm quyền nhưng theo lời tnh bày của nguyên đơn và sự thừa
nhận của bị đơn Trịnh ThNh nên đây sự thật được các bên thừa nhận n
nguyên đơn không cần phải chứng minh. Đối với ông L quá trình Tòa án giải quyết
vụ án ông L không đến Tòa cũng không gửi ý kiến để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình, không cung cấp chứng cứ chứng minh. Chính vậy Hội đồng xét
xử căn cứ vào chứng cứ mà nguyên đơn và bị đơnTrịnh Thị Nh cung cấp để giải
quyết vụ án hoàn toàn phù hợp.
Với phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử thấy rằng cần buộc các bị đơn
trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn tổng số tiền hụi 109.000.000 đồng (Một
trăm lẽ chín triệu đồng) là phù hợp.
[5] Trong stiền hụi nguyên đơn yêu cầu phần lãi hụi. Quá trình giải
quyết tại phiên tòa nguyên đơn không đặt ra yêu cầu điều chỉnh nên Hội đồng
xét xử không xem xét việc điều chỉnh.
[6] Về thời gian và phương thức thanh toán: Các nguyên đơn yêu cầu bị đơn
thanh toán một lần tiền hụi còn thiếu. Hội đồng xét xử xét thấy, việc thanh toán
thuộc thẩm quyền giải quyết của quan thi hành án sau khi bản án hiệu lực
pháp luật nên không đề cập xem xét trong vụ án này.
[7] Án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch nguyên đơn không phải chịu, bị đơn
phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 186, 227, 228 ca B lut t tng dân s;
Căn cứ Điều 471 Bộ luật Dân sự;
Căn cĐiều 15, Điu 18, Điu 21, khon 2 Điều 22, Điều 23, Điều 25 Nghđịnh
19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính ph quy định về họ, hụi, biêu, phường.
Căn cứ Điều 27, Điu 37 Lut Hôn nhân gia đình.
Căn cứ Điều 12, điểm b khoản 1, khoản 3 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
- Chấp nhận toàn b yêu cầu của ông Mai Văn H.
Buộc vợ chồng ông Văn L, Trịnh Thị Nh thanh toán cho ông Mai
Văn H số tiền hụi là 109.000.000 đồng (Một trăm lẽ chín triệu đồng).
Kể từ ngày ông Mai Văn H đơn yêu cầu thi hành án, ông Mã Văn L,
Trịnh Thị Nh không tự nguyện thi hành xong, thì phải trả thêm khoản lãi phát sinh
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015
tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.
Án phí dân sthẩm: Ông Văn L, Trịnh Thị Nh phải chịu số tiền
5.450.000 đồng (Năm triệu, bốn trăm năm mươi nghìn đồng, chưa nộp).
Ông Mai Văn H được miễn dự nộp tạm ứng án phí nên không đặt ra việc
hoàn lại.
Trường hp bn án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành án
dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s có quyn
tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy đnh tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Lut Thi hành
án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut thi
hành án dân s.
Các đương sự mặt có quyền kháng o bản án trong thi hạn 15 ny, kể từ
ngày tuyên án. Các đương s vng mt tại phn tòa, có quyền khángo bn án trong
thi hạn 15 ngày kể từ ngày nhn đưc bản án hoc ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- Các đương sự;
- Hồ sơ vụ án;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(Đã ký)
Lê Thúy Dung
Tải về
Bản án số 277/2024/DS-ST Bản án số 277/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 277/2024/DS-ST Bản án số 277/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất