Bản án số 05/2025/KDTM-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 05/2025/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 05/2025/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 05/2025/KDTM-PT
Tên Bản án: | Bản án số 05/2025/KDTM-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Thái Nguyên |
Số hiệu: | 05/2025/KDTM-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/03/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Giữ nguyên bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 14/2024/KDTM-ST ngày 31/5/2024 của TAND thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH THÁI NGUYÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án s: 05/2025/KDTM - PT.
Ngày: 28/3/2025
V/ v tranh chấp hợp đồng tín dụng.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
-Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thủy
Các thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Quế - Bà Lê Thị Hồng Phương
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ánh Nguyệt - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Thái Nguyên
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên: Bà Nguyễn Minh
Tâm - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025, tại hội trường xét xử Tòa án nhân dân tỉnh Thái
Nguyên, xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý s 19/2024/KDTM - PT ngày
04/10/2024 về tranh chấp hợp đồng tín dụng. Do bản án kinh doanh thương mại
sơ thẩm s 14/2024/KDTM-ST ngày 31/5/2024 của Tòa án nhân dân thành ph
Thái Nguyên có kháng cáo. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử s 205/2024/QĐ-
PT ngày 12/11/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ (S1); Địa chỉ: S B, đường T, phường P,
quận H, Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Văn T - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng
quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Vũ Đình K - Chức vụ: Phó Tổng giám
đc. Người được ủy quyền lại tham gia tố tụng: Ông Trần Hải V - Chuyên viên xử
lý nợ (có mặt).
Bị đơn: Công ty Cổ phần Đ1; Địa chỉ: Tổ B, phường T, TP ., tỉnh Thái
Nguyên.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Đàm Thị S - Chức vụ: Tổng giám đc.
Nơi cư trú: Tổ dân ph K, phường L, thành ph S, tỉnh Thái Nguyên (vắng
mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Nguyễn Văn M - sinh năm 1945 (đã chết)
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông M đồng thời là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Hoàng Thị H, sinh năm 1960; Địa chỉ: TDP K, phường L, thành ph S,
tỉnh Thái Nguyên (vắng mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Hoàng Thị H: Luật sư Phạm
Ngọc A - Luật sư văn phòng L2 thuộc Đoàn luật sư tỉnh T; Luật sư Hà Thị T1 -
Luật sư Công ty L3 thuộc Đoàn luật sư tỉnh T (có mặt).
+ Anh Nguyễn Văn T2, sinh năm 1993; Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1988;
Chị Nguyễn Thị T3, sinh năm 1984 ; Cùng nơi cư trú: TDP K, phường L, thành
ph S, tỉnh Thái Nguyên (vắng mặt).
+ Chị Nguyễn Thị T4, sinh năm 1979; Nơi cư trú: Xóm Đ, xã T, huyện P,
tỉnh Thái Nguyên (vắng mặt).
+ Chị Nguyễn Thị H1, sinh năm 1990; Nơi cư trú: Xóm T, xã T, huyện P,
tỉnh Thái Nguyên (vắng mặt).
+ Anh Nguyễn Văn T5, sinh năm 1981; Nơi cư trú: Xóm P, phường L, thành
ph S, tỉnh Thái Nguyên (vắng mặt).
- Chị Đàm Thị S, sinh năm 1991; Nơi cư trú: TDP K, phường L, thành ph
S, tỉnh Thái Nguyên (vắng mặt).
- Ông Ngô Doãn L, sinh năm 1963; Nơi cư trú: TDP K, phường L, thành ph
S, tỉnh Thái Nguyên (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo bản án sơ thẩm: Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ (viết
tắt là S1) trình bày:
Ngày 02/10/2018, giữa Ngân hàng S1 - Chi nhánh T6 và Công ty CP Đ1 (sau
đây viết tắt là Công ty Đ1) ký kết Hợp đồng tín dụng theo hạn mức s
1827400071/HĐTDTHM với Hạn mức vay vn ti đa: 3.000.000.000 đồng, mục
đích vay: Bổ sung vn lưu động cho hoạt động kinh doanh, thời hạn của hợp đồng
là 03 kỳ, mỗi kỳ kéo dài 12 tháng kể từ ngày ký Hợp đồng. Thời hạn ti đa của
mỗi khoản vay trong HMTD không quá 06 tháng; Lãi suất: Được quy định cụ thể
tại từng Khế ước nhận nợ. Phương thức tính lãi được tính theo công thức: S tiền
lãi = S dư nợ gc tính lãi nhân với lãi suất cho vay (%/năm) nhân với s ngày
vay thực tế chia cho 365 ngày.
Trên cơ sở Hợp đồng tín dụng nêu trên, S1 đã giải ngân cho Công ty Đ1 tổng
s tiền là: 3.000.000.000 đồng theo 04 Khế ước nhận nợ:
(+) Khế ước nhận nợ s 1827400071/01 ngày 08/10/2018 s tiền
1.000.000.000 đồng; Khế ước nhận nợ s 1827400071 ngày 26/11/2018 s tiền
500.000.000 đồng; Khế ước nhận nợ s 1827400071/01 ngày 05/12/2018 s tiền
400.000.000 đồng. Các kế ước này lãi suất: Trong hạn 8,5%/năm c định trong 05
tháng, các tháng tiếp theo áp dụng mức lãi suất 10,1%. Lãi suất quá hạn bằng 150%
lãi suất trong hạn và được áp dụng đi với dư nợ gc quá hạn; và/hoặc bằng
10%/năm và được áp dụng với dư nợ lãi chậm trả.
(+) Khế ước nhận nợ s 1827400071 ngày 05/4/2019 s tiền 1.100.000.000
đồng. Lãi suất: Trong hạn 10,3%/năm c định trong 06 tháng. Lãi suất quá hạn bằng
150% lãi suất trong hạn và được áp dụng đi với dư nợ gc quá hạn; và/hoặc bằng
10%/năm và được áp dụng với dư nợ lãi chậm trả.
Tài sản bảo đảm cho Hợp đồng tín dụng trên bao gồm:
Tài sản 01: Toàn bộ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất
s 467, tờ bản đồ s 14, diện tích 2.400m
2
, tại địa chỉ: Xã L, thành ph T (Nay là
phường L, thành ph S), tỉnh Thái Nguyên theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất s: AĐ 607424, s vào sổ cấp GCN: H 00863 do UBND thành ph T cấp ngày
21/6/2006 cho Hộ gia đình ông Nguyễn Văn M, bà Hoàng Thị H theo Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất mã hiệu N_04_01_03_01/F12 ký ngày 20/4/2018 và
các Phụ lục kèm theo được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Tài sản 02: Toàn bộ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất
s 1510, tờ bản đồ s 8, diện tích 2.520m2, tại địa chỉ: Xã L, thành ph T (nay là
phường L, thành ph S), tỉnh Thái Nguyên theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất s: AĐ 427131, s vào sổ cấp GCN: H 00316 do UBND thành ph T cấp ngày
22/5/2006 cho Hộ ông Ngô Doãn L, bà Dương Thị L1, đăng ký thừa kế toàn bộ
cho ông Ngô Doãn L ngày 25/7/2017 theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
ký ngày 20/9/2018 và các Phụ lục kèm theo được đăng ký giao dịch bảo đảm theo
quy định.
Tài sản 03: Toàn bộ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất
s 426, tờ bản đồ s 14, diện tích 2.048m2, tại địa chỉ: Xã L, thành ph T (nay là
phường L, thành ph S), tỉnh Thái Nguyên theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất s: AĐ 427129, s vào sổ cấp GCN: H 00314 do UBND thành ph T cấp ngày
22/5/2006 cho Hộ ông Dương Quang H2 và bà Tạ Thị C, đăng ký chuyển nhượng
cho ông Nguyễn Văn T2 10/5/2018 theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất ký
ngày 02/10/2018 và các Phụ lục kèm theo được đăng ký giao dịch bảo đảm theo
quy định.
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, Công ty Đ1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ
gc và nợ lãi cho S1, dẫn đến khoản nợ bị quá hạn đầu tiên là ngày 09/4/2019. Ngân
hàng đã nhiều lần đôn đc, yêu cầu Công ty Đ1 Phát trả nợ nhưng phía Công ty
không thực hiện. Do vậy, S1 khởi kiện yêu cầu Công ty Đ1 trả nợ cho Ngân hàng
tổng s tiền tính đến ngày 12/11/2019 là 3.246.673.148 đồng (Trong đó nợ gc là
2.998.984.077 đồng, lãi trong hạn 73.794.102 đồng, lãi quá hạn và lãi chậm trả
173.894.969 đồng). Buộc Công ty Đ1 tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất
thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng s 1827400071/HĐTDTHM ngày 02/10/2018 kể
từ ngày 13/11/2019 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
Nếu Công ty Đ1 không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên thì
Ngân hàng S1 có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự tiến hành kê biên, phát
mại toàn bộ tài sản bảo đảm nêu trên để xử lý, thu hồi nợ. Nếu s tiền thu được từ
bán/xử lý tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho Ngân hàng S1 thì Công ty Đ1
vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng S1 cho đến khi tất toán
toàn bộ khoản vay.
Quá trình giải quyết, bị đơn đã 02 lần thanh toán cho S1 tổng s tiền là
2.251.000.000 đồng. Lần 1 ngày 16/5/2022 trả 751.000.000 đồng và lần 2 ngày
22/8/2023 trả 1.500.000.000 đồng, S1 đã xin rút một phần yêu cầu khởi kiện liên
quan đến hai khoản nợ này và yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm là Quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất Hộ ông Dương Quang H2 và bà Tạ Thị C, đăng ký chuyển
nhượng cho ông Nguyễn Văn T2 10/5/2018, Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất Hộ ông Ngô Doãn L, bà Dương Thị L1, đăng ký thừa kế toàn bộ cho ông
Ngô Doãn L ngày 25/7/2017.
Nay yêu cầu bị đơn có nghĩa vụ trả tổng s tiền tính đến hết ngày 27/5/2024 là
2.774.152.450đ (trong đó nợ gc là 1.199.617.452đ, lãi trong hạn 29.530.629đ, lãi
quá hạn 1.545.004.369đ), buộc tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận
tại Hợp đồng tín dụng s 1827400071/HĐTDTHM ngày 02/10/2018 kể từ ngày
28/5/2024 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản vay và có quyền yêu cầu kê
biên, phát mại toàn bộ tài sản bảo đảm là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất tại thửa đất s 467, tờ bản đồ s: 14, diện tích 2.400m
2
(Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất s AĐ 607424, s vào sổ cấp GCN: H 00863 do UBND thành ph T
cấp ngày 21/6/2006 cho Hộ gia đình ông Nguyễn Văn M, bà Hoàng Thị H). Nếu s
tiền thu được từ bán/xử lý tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho Ngân hàng S1
thì Công ty Đ1 vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng S1 cho
đến khi tất toán toàn bộ khoản vay.
Phía bị đơn Công ty Đ1 trình bày: Năm 2018 Công ty Đ1 có ký hợp đồng vay
vn với Ngân hàng TMCP Đ và thế chấp tài sản như Ngân hàng trình bày. Nay
Ngân hàng TMCP Đ khởi kiện yêu cầu Công ty Đ1 khoản nợ còn lại cho Ngân
hàng theo Hợp đồng tín dụng theo hạn mức s 1827400071/HĐTDTHM ngày
02/10/20218. Nếu không thanh toán được thì sẽ yêu cầu cơ quan thi hành án dân
sự có thẩm quyền phát mại tài sản thế chấp là Toàn bộ Quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất tại thửa đất s 467, tờ bản đồ s: 14, diện tích 2.400m
2
, tại địa
chỉ: Xã L, thành ph T (Nay là phường L, thành ph S), tỉnh Thái Nguyên theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s: AĐ 607424, s vào sổ cấp GCN: H 00863
do UBND thành ph T cấp ngày 21/6/2006 cho Hộ gia đình ông Nguyễn Văn M,
bà Hoàng Thị H thì chị nhất trí. Do công việc bận, không thể xin nghỉ được, chị
đề nghị Tòa án cho chị được vắng mặt tại các buổi làm việc cũng như phiên tòa
xét xử.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Anh Nguyễn Văn T2: Xác nhận s tiền vay và tài sản thế chấp như ngân
hàng S1 trình bày là đúng. Nhất trí với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, xin được
miễn giảm phần tiền lãi do kinh tế khó khăn, nhất trí để ngân hàng đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kê biên xử lý tài sản bảo đảm nếu công ty không trả được
nợ cho ngân hàng.
- Ông Ngô Doãn L: Ông có nhờ anh T2 vay s tiền 950.000.000 đồng với tư
cách công ty Đ1 tại Ngân hàng S1, ông thế chấp khoản vay bằng toàn bộ Quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của ông. Nay ngân hàng khởi kiện ra tòa án,
ông đã trả cho ngân hàng s tiền 1.500.000.000 đồng (trong đó nợ gc
1.180.575.905 đồng, nợ lãi trong hạn 29.061.888 đồng, nợ lãi quá hạn 290.362.207
đồng) và được ngân hàng giải chấp tài sản thế chấp là thửa đất s 1510, tờ bản đồ
s 8, diện tích 2.520m
2
của ông. Về s tiền ông trả cho ngân hàng nhiều hơn s
tiền ông nhận từ anh T2, ông không có yêu cầu độc lập trong vụ án này. Ông sẽ
giải quyết riêng với anh T2, nếu hai bên không tự giải quyết được thì ông sẽ khởi
kiện anh T2 bằng vụ án dân sự khác.
- Ông Nguyễn Văn M (khi còn sng) và bà Hoàng Thị H khai: Ông bà là b
mẹ đẻ của anh Nguyễn Văn T2. Ông bà có thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất mang tên ông bà (thửa đất s 467, tờ bản đồ s: 14, diện tích 2.400m
2
,
tại địa chỉ: Xã L, thành ph T (nay là phường L, thành ph S), tỉnh Thái Nguyên)
cho công ty của anh T2 vay tiền. Ông bà chỉ ký vào Hợp đồng thế chấp, còn không
biết việc vay tiền giữa công ty của anh T2 và ngân hàng N1. Hiện nay công ty của
anh T2 làm ăn thua lỗ và đã dừng hoạt động. Đề nghị ngân hàng tạo điều kiện cho
ông bà thanh toán s tiền gc nhiều lần, ông bà không thể trả ngay cho ngân hàng
được. Bà H trình bày thêm, nguồn gc thửa đất thế chấp cho ngân hàng là của b
mẹ vợ trước của ông M khai phá, sau cho vợ chồng ông M. Sau khi vợ trước ông
M mất, bà và ông M kết hôn thì tiếp tục ở trên mảnh đất này. Trong quá trình
chung sng, hai vợ chồng bà có khai phá và mua thêm đất nên tổng diện tích đất
hiện nay là 2400m
2
. Việc khai phá, mua thêm đất để được như hiện nay là công
của hai vợ chồng bà, chứ các con đều còn nhỏ, không có công sức đóng góp gì.
Nay Ngân hàng khởi kiện đề nghị công ty của T2 trả nợ, nếu không trả nợ được
thì sẽ xử lý tài sản thế chấp là thửa đất s 467, tờ bản đồ s 14 với diện tích 2400m
2
,
địa chỉ: xã L, thành ph S, tỉnh Thái Nguyên mang tên hộ ông Nguyễn Văn M và
bà Hoàng Thị H thì bà nhất trí vì hiện nay chồng bà đã mất, bà đã già, không có
khả năng thanh toán tiền cho T2. Bà đề nghị Ngân hàng đảm bảo quyền lợi cho bà
và các con của bà, cho bà có chỗ ở. Nếu Ngân hàng yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm,
cơ quan thi hành án tiến hành phát mại tài sản, nếu có tranh chấp không tự giải
quyết được thì bà sẽ có ý kiến sau.
- Các chị Nguyễn Thị T3, anh Nguyễn Văn T5, Nguyễn Thị T4 khai: Anh chị
là con của ông Nguyễn Văn M và bà Lại Thị X. Năm 2006, gia đình anh chị được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s AĐ 607424 với diện tích 2400m
2
, địa
chỉ: xã L, thành ph S, tỉnh Thái Nguyên mang tên hộ ông Nguyễn Văn M và bà
Hoàng Thị H. Nguồn gc đất này là của ông bà ngoại anh chị khai phá, cho b mẹ
anh chị. Sau khi mẹ anh chị mất, b anh chị lấy bà H và tiếp tục ở trên thửa đất
này. Khi các anh chị sinh ra đã ở trên thửa đất này và không có công sức, đóng
góp gì. Nay Ngân hàng khởi kiện đề nghị công ty Đ1 trả nợ, nếu không trả nợ được
thì sẽ xử lý tài sản thế chấp là thửa đất s thửa đất s 467, tờ bản đồ s 14 với diện
tích 2400m
2
, địa chỉ: xã L, thành ph S, tỉnh Thái Nguyên mang tên hộ ông Nguyễn
Văn M và bà Hoàng Thị H, tại lời khai ban đầu anh chị không nhất trí. Đề nghị
chia thửa đất thành từng phần và chỉ xử lý phần của ông M, bà H, anh T2 vì anh
chị cho rằng thửa đất này được cấp cho hộ gia đình. Sau đó, anh chị thay đổi ý
kiến đồng ý xử lý tài sản thế chấp. Tuy nhiên, các anh chị đề nghị Ngân hàng đảm
bảo quyền lợi cho các anh chị vì thửa đất này được cấp cho hộ gia đình. Đảm bảo
cho bà H có chỗ ở vì bà H không còn chỗ ở nào khác. Nếu Ngân hàng yêu cầu xử
lý tài sản bảo đảm, cơ quan thi hành án tiến hành phát mại tài sản, nếu có tranh
chấp không tự giải quyết được thì các anh chị sẽ có ý kiến sau.
- Các chị Nguyễn Thị N, Nguyễn Thị H1 khai: Các chị là con của ông Nguyễn
Văn M và bà Hoàng Thị H. Các chị cũng xác định về nguồn gc thửa đất và đồng
ý với quan điểm của chị T3, chị T4 và anh T5 như nêu ở trên.
Kết quả xem xét thẩm định tại chỗ của Tòa án thể hiện: Thửa đất s 467, TBĐ
s 14 có địa chỉ tại phường L, thành ph S, tỉnh Thái Nguyên, diện tích theo
GCNQSD đất và hiện trạng là 2400m
2
, trên đất hiện có 01 ngôi nhà 05 gian, 01
ngôi nhà 03 gian, 01 sân láng xi măng, 01 nhà xưởng và một s cây ăn quả. Xung
quanh thửa đất có xây tường rào bằng gạch cay cao hơn 02m.
Tại phiên tòa, bà Hoàng Thị H không nhất trí phát mại tài sản, vì bà không
được sử dụng s tiền vay này. Còn chị Nguyễn Thị T3, anh Nguyễn Văn T5,
Nguyễn Thị T4, chị Nguyễn Thị N, Nguyễn Thị H1 không nhất trí vì lý do đây là
tài sản chung của gia đình, khi ông M, bà H, anh T2 thế chấp để cho công ty Đ1
vay tiền thì anh chị không được biết.
Với nội dung nêu trên, tại bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số
14/2024/KDTM-ST ngày 31/5/2024 của Tòa án nhân thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên đã quyết định:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ (S1)
1.1. Đình chỉ yêu cầu buộc Công ty Cổ phần Đ1 số tiền 2.251.000.000 đồng
(Trong đó tiền gốc là 1.799.366.625 đồng, tiền lãi là 451.633.375 đồng)
1.2. Đình chỉ yêu cầu xử lý 02 tài sản bảo đảm gồm:
1.2.1. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 1510, tờ
bản đồ số 8, diện tích 2.520m2, tại địa chỉ: Xã L, thành phố T (Nay là phường L,
thành phố S), tỉnh Thái Nguyên theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AĐ
427131, số vào sổ cấp GCN: H 00316 do UBND thành phố T cấp ngày 22/5/2006
cho Hộ ông Ngô Doãn L, bà Dương Thị L1, đăng ký thừa kế toàn bộ cho ông Ngô
Doãn L ngày 25/7/2017 theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất ký ngày
20/9/2018 và các Phụ lục kèm theo.
1.2.2. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 426, tờ
bản đồ số 14, diện tích 2.048m2, tại địa chỉ: Xã L, thành phố T (Nay là phường L,
thành phố S), tỉnh Thái Nguyên theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AĐ
427129, số vào sổ cấp GCN: H 00314 do UBND thành phố T cấp ngày 22/5/2006
cho Hộ ông Dương Quang H2 và bà Tạ Thị C, đăng ký chuyển nhượng cho ông
Nguyễn Văn T2 10/5/2018 theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất ký ngày
02/10/2018 và các Phụ lục kèm theo.
2. Buộc Công ty Cổ phần Đ1 phải thanh toán cho Ngân hàng S1 số tiền tính
đến hết ngày 27/5/2024 là 2.774.152.450 đồng (Trong đó nợ gốc là 1.199.617.452
đồng, lãi trong hạn 29.530.629 đồng, lãi quá hạn 1.545.004.369 đồng).
Kể từ ngày 28/5/2024 Công ty Cổ phần Đ1 còn phải tiếp tục chịu khoản lãi
phát sinh theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi
thanh toán xong khoản nợ này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có
thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng
cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng
cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với lãi
suất của Ngân hàng cho vay.
3. Xử lý tài sản thế chấp: Trường hợp Công ty Cổ phần Đ1 không trả nợ
hoặc trả không đầy đủ cả gốc và lãi cho Ngân hàng thì Ngân hàng S1 có quyền
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản thế chấp là Toàn bộ
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 467, tờ bản đồ số:
14, diện tích 2.400m
2
, tại địa chỉ: Xã L, thành phố T (Nay là phường L, thành phố
S), tỉnh Thái Nguyên theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AĐ 607424, số
vào sổ cấp GCN: H 00863 do UBND thành phố T cấp ngày 21/6/2006 cho Hộ gia
đình ông Nguyễn Văn M, bà Hoàng Thị H để thu hồi nợ. Đất và tài sản trên đất
theo sơ đồ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22,
23, 24, 25, 26, 27, 28, 1 (Theo số liệu đo vẽ của Công ty TNHH H3 tháng 04/2021).
Nếu số tiền thu được từ bán/xử lý tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho
Ngân hàng S1 thì Công ty Cổ phần Đ1 vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ
cho Ngân hàng S1 cho đến khi tất toán toàn bộ khoản vay.
Trường hợp phải phát mại tài sản bảo đảm, buộc cá nhân, tổ chức đang
chiếm hữu, sử dụng nhà đất tại thửa đất số 467, tờ bản đồ số 14, diện tích 2.400m
2
,
tại địa chỉ: Xã L, thành phố T (Nay là phường L, thành phố S), tỉnh Thái Nguyên
phải di dời khỏi nhà và đất nêu trên để đảm bảo cho việc thi hành án.
4. Về án phí sơ thẩm:
4.1. Buộc Công ty Cổ phần Đ1 phải chịu toàn bộ án phí kinh doanh thương
mại sơ thẩm là 87.483.049đ (Tám mươi bảy triệu bốn trăm tám mươi ba nghìn
không trăm bốn mươi chín đồng) nộp Ngân sách Nhà nước.
4.2. Nguyên đơn không phải chịu án phí, hoàn trả cho Ngân hàng S1 số tiền
tạm ứng án phí 48.466.731 đồng (Bốn mươi tám triệu bốn trăm sáu mươi sáu
nghìn bẩy trăm ba mươi mốt đồng) đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí
số 0003245 ngày 10/7/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
5. Về chi phí tố tụng: Buộc Công ty Cổ phần Đ1 phải trả cho Ngân hàng S1
số tiền 30.000.000đ (Ba mươi triệu đồng) chi phí tố tụng ngân hàng đã tạm ứng.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo và quyền yêu cầu
thi hành án của đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 13/6/2024 bà Hoàng Thị H, chị Nguyễn Thị
H1, Nguyễn Thị N, anh Nguyễn Văn T5 cùng có đơn kháng cáo một phần bản án
kinh doanh thương mại sơ thẩm s 14/2024/TLST-KDTM ngày 31/5/2024 của
TAND thành ph Thái Nguyên. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên hủy
một phần bản án sơ thẩm để củng c tài liệu để đảm bảo quyền lợi cho gia đình bà
đi với yêu cầu: Không chấp nhận việc phát mại tài sản thế chấp là thửa đất 467,
tờ bản đồ s 14, diện tích 2400m
2
. Căn cứ: Tài sản thế chấp thuộc sở hữu chung
của các thành viên gia đình theo quy định tại Điều 212 BLDS năm 2015.
Tại phiên tòa hôm nay những người kháng cáo giữ nguyên nội dung kháng
cáo, đề nghị HĐXX sửa bản án sơ thẩm.
Phần tranh luận:
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bà H: Đề nghị tuyên b hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất giữa ngân hàng S1 và ông Nguyễn Văn M, bà Hoàng
Thị H, ông Nguyễn Văn T2 vô hiệu, vì thửa đất thế chấp được cấp cho hộ gia đình
ông Nguyễn Văn M, bà Hoàng Thị H, đây là tài sản chung của các thành viên trong
hộ gia đình. Đơn xin xác nhận nhân khẩu được công an phường L xác nhận thể
hiện tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ gia đình nhà ông M
gồm 03 người chứ không phải là hộ gia đình nhà ông M chỉ có 03 người. Tại Công
văn s 2935 ngày 28/12/2023 Công an thành ph S xác định tại thời điểm năm
2006 hộ gia đình nhà ông M gồm 08 nhân khẩu. Như vậy, khi ký kết hợp đồng thế
chấp chỉ có 3/8 thành viên của hộ gia đình ký tên, còn 05 thành viên còn lại không
được biết hay đồng ý bằng văn bản. Vi phạm Điều 101 Bộ luật dân sự năm 2015
và Điều 64 Nghị định s 43 ngày 15/5/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành
luật đất đai năm 2013. Đề nghị xóa thế chấp đi với quyền sử dụng thửa đất s
467, tờ bản đồ s 14, phường L, thành ph S, buộc ngân hàng S1 trả lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho bà H.
Phía nguyên đơn giữ nguyên các quan điểm, ý kiến đã trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu sự tuân theo pháp luật của Thẩm phán -
Chủ tọa phiên tòa và Hội đồng xét xử từ khi thụ lý vụ án đến trước khi nghị án đã
thực hiện đúng các quy định của Bộ luật t tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết
vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên bản án
kinh doanh thương mại sơ thẩm s 14/2024/KDTM-ST ngày 31/5/2024 của TAND
thành ph Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên; Miễn án phí phúc thẩm cho bà Hoàng
Thị H. Chị Nguyễn Thị H1, Nguyễn Thị N, anh Nguyễn Văn T5 phải chịu án phí
phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, sau khi nghe đại diện
Viện kiểm sát phát biểu ý kiến, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
[1.]. Đây là vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng phát sinh trong hoạt động
kinh doanh, thương mại giữa Ngân hàng TMCP Đ với Công ty cổ phần Đ1. Bị
đơn có địa chỉ tại tổ B, phường T, thành ph T, tỉnh Thái Nguyên. Tòa án nhân
dân thành ph Thái Nguyên thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền, theo quy định
tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật t
tụng dân sự.
[2.]. Đơn kháng cáo của bà Hoàng Thị H, chị Nguyễn Thị H1, Nguyễn Thị
N, anh Nguyễn Văn T5 làm trong hạn luật định, đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm
là kháng cáo hợp lệ theo Điều 273 và Điều 276 Bộ luật t tụng dân sự.
[3.]. Tại phiên tòa phúc thẩm người đại diện theo pháp luật của bị đơn chị
Đàm Thị S xin được vắng mặt; anh Nguyễn Văn T2 và những người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan đều vắng mặt nhưng đã được triệu tập hợp lệ lần nhiều lần
nhưng vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 296 Bộ luật t tụng dân sự, tiếp
tục xét xử vụ án.
Xét kháng cáo của bà Hoàng Thị H, chị Nguyễn Thị H1, Nguyễn Thị N,
anh Nguyễn Văn T5, Hội đồng xét xử xét thấy:
[4.]. Các bên đương sự trong vụ án đều không kháng cáo, Viện kiểm sát
không kháng nghị về việc bản án sơ thẩm buộc Công ty Đ1 phải trả cho ngân hàng
S1 (chi nhánh T6) theo Hợp đồng tín dụng theo hạn mức s
1827400071/HĐTDTHM, với s tiền gc là 1.199.617.452 đồng và s tiền lãi trong
hạn, lãi quá hạn phát sinh tính đến hết ngày 27/5/2024 là 1.574.534.998 đồng (trong
đó lãi trong hạn 29.530.629 đồng, lãi quá hạn 1.545.004.369 đồng). Do vậy phần
quyết định này của bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm s 14/2024/TLST-
KDTM ngày 31/5/2024 của TAND thành ph Thái Nguyên có hiệu lực pháp luật,
buộc các bên phải thi hành.
[5.]. Đi với tài sản thế chấp giữa ông Nguyễn Văn M, bà Hoàng Thị H,
anh Nguyễn Văn T2 với S1 là quyền sử dụng đất đi với thửa đất s 467, tờ bản
đồ s 14, diện tích 2.400m
2
(có 400m
2
đất ONT, 2000m
2
đất CLN) tại địa chỉ: Xã
L, thành ph T (nay là phường L, thành ph S), tỉnh Thái Nguyên, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất s AĐ 607424, s vào sổ cấp GCN: H 00863 do UBND
thành ph T cấp ngày 21/6/2006 cho hộ ông Nguyễn Văn M, bà Hoàng Thị H. Bà
H, chị H1, chị N, anh T5 không đồng ý cho Ngân hàng S1 có quyền yêu cầu xử
lý phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vì cho rằng đây là tài sản của hộ gia
đình các anh chị đều có phần và có quyền định đoạt. Thì thấy:
[5.1.]. Thửa đất s 467, tờ bản đồ s 14, diện tích 2.400m
2
theo Đơn do ông
M kê khai xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 16/3/2006 có nguồn
gc tự khai phá từ năm 1965, lúc này các con còn chưa sinh. Lời khai của ông M
khi còn sng và bà H đều khai: các con T4, T3, T5, N, H1 trong quá trình quản lý
sử dụng đều không có công sức đóng góp gì vào thửa đất và đồng ý cho Ngân
hàng phát mại tài sản để thu hồi nợ nếu C1 không trả được nợ. Các anh chị T4,
T3, T5, N, H1 cũng có lời khai đồng ý và thừa nhận nội dung này của bà H, ông
M. Đến tại phiên tòa sơ thẩm, bà H và các con mới thay đổi lời khai, cho rằng đó
là tài sản chung của hộ gia đình.
[5.2.]. Việc bà H và các con T4, T3, T5, N, H1 thay đổi ý kiến và cho rằng
thửa đất s 467, tờ bản đồ s 14, diện tích 2.400m
2
(có 400m
2
đất ONT, 2000m
2
đất CLN) được cấp giấy CNQSD đất mang tên hộ ông Nguyễn Văn M, bà Hoàng
Thị H là tài sản chung của hộ gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 212 Bộ luật
dân sự năm 2015, nhưng họ đều không chứng minh được phần đóng góp hoặc
cùng tạo lập của mình trong thửa đất s 467, tờ bản đồ s 14 là như thế nào và bao
nhiêu theo quy định khoản 1 Điều 212 BLDS 2015. Thửa đất do bà H và ông M
khai phá, thời điểm này các con đều chưa được sinh ra. Quá trình sử dụng, các
con ở chung với b mẹ, không có công tôn tạo hay làm tăng giá trị của thửa đất,
không góp tiền để mua thêm đất. Do vậy, ý kiến trình bầy nêu trên của họ là không
có căn cứ chấp nhận.
Sau khi ông M chết, kỷ phần của các đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ
nhất của ông M, được giải quyết theo quy định của pháp luật, ngoài việc họ được
hưởng quyền hưởng thừa kế tài sản của ông M thì họ cũng phải thực hiện nghĩa
vụ của ông M để lại trước khi chết.
[5.3.]. Như vậy, cần phải xác định thửa đất s 467, tờ bản đồ s 14, diện
tích 2.400m
2
(có 400m
2
đất ONT, 2000m
2
đất CLN) đã được cấp giấy CNQSD
đất là tài sản chung của vợ chồng ông M và bà H, theo quy định của luật hôn nhân
gia đình và là tài sản chung hợp nhất theo quy định tại Điều 213 Bộ luật dân sự
2015. Việc Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về
quyền được yêu cầu phát mại tài sản thế chấp là quyền sử dụng thửa đất s 467,
tờ bản đồ s 14, diện tích 2.400m
2
(có 400m
2
đất ONT, 2000m
2
đất CLN) và dành
quyền khởi kiện cho các con của bà H bằng vụ án dân sự khác nếu phát sinh tranh
chấp là đảm bảo các quy định của pháp luật.
[6.] Từ những phân tích và nhận định nêu trên không có căn cứ chấp kháng
cáo của bà Hoàng Thị H, chị Nguyễn Thị H1, Nguyễn Thị N, anh Nguyễn Văn
T5. Tại phiên tòa phúc thẩm họ cũng không nộp thêm được tài liệu chứng cứ nào
khác. Do vậy, cần giữ nguyên bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm s
14/2024/KDTM-ST ngày 31/5/2024 của TAND thành ph Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên. Người kháng cáo phải chịu án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm do
kháng cáo không được chấp nhận; bà H được miễn án phí phúc thẩm do là người
cao tuổi, theo điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của
UBTVQH
[7.] Quan điểm tranh luận của người bảo vệ quyền và lợi ích cho bà H là
không có căn cứ. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên
tại phiên tòa là có căn cứ pháp luật cần được chấp nhận.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, Điều 148 của Bộ luật t tụng dân sự; Nghị quyết
s 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quc Hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
[I.] Không chấp nhận kháng cáo của bà Hoàng Thị H, chị Nguyễn Thị H1,
Nguyễn Thị N, anh Nguyễn Văn T5. Giữ nguyên bản án kinh doanh thương mại
sơ thẩm s 14/2024/KDTM-ST ngày 31/5/2024 của TAND thành ph Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
[II.] Về án phí phúc thẩm:
+ Miễn án phí phúc thẩm cho bà Hoàng Thị H do là người cao tuổi. Bà H
được nhận lại 300.000đ tiền án phí phúc thẩm đã nộp, theo biên lai thu s 0002964
ngày 28/6/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thành ph Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên.
+ Chị Nguyễn Thị H1, chị Nguyễn Thị N, anh Nguyễn Văn T5 phải chịu án
phí kinh doanh thương mại phúc thẩm là 2.000.000đ (hai triệu đồng), đã nộp
300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo các biên lai thu s 0002965, 0002966,
0002967 cùng ngày 28/6/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thành ph Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, mỗi người còn phải nộp 1.700.000 đồng (một triệu
bảy trăm nghìn đồng) tiền án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm.
[III.] Các quyết định khác của bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm s
14/2024/KDTM-ST ngày 31/5/2024 của TAND thành ph Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành
án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
[IV.] Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Thái Nguyên;
- TAND TP.Thái Nguyên;
- Chi cục THADS TP.Thái Nguyên;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Thủy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm