Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 16/01/2025 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 05/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 05/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 16/01/2025 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Ngũ Hành Sơn (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 05/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp tín dụng giữa Ngân hàng K với ông Lương Quang T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. ĐÀ NẴNG
Bản án số: 05/2025/DS-ST
Ngày: 16 - 01 - 2025
“Tranh chp Hp đng tín dụng"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đoàn Công Quốc
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Sơn
Ông Nguyễn Tuấn Ngọc
- Thư ký phiên tòa: Bà Vũ Thị Bích Hậu – Thư ký Tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Quỳnh Trang – Kiểm sát viên.
Trong ngày 16 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng xt x sơ thm công khai vụ án thụ lý số 110/2023/TLST-DS ngày
20 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chp Hp đng tín dụng" theo Quyt định đưa vụ
án ra xt x số 110/2024/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 12 năm 2024 và Quyt định hoãn
phiên tòa số 110/2024/QĐST-DS ngày 31 tháng 12 năm 2024 gia các đương s:
* Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP K; Trụ sở: 06 phố Q, phường T, quận H, thành
phố Hà Nội; Địa chỉ liên hệ: Tầng A, tòa nhà T, 304 - C N, quận T, thành phố Đà Nẵng;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hồ Hùng A – Chức vụ: Chủ tịch HĐQT; Người đại
diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Lâm Huy T1 – Chức vụ: Chuyên viên (Theo văn bản
ủy quyền số 544-03/2024/UQ-TCB ngày 23/10/2024). Có mặt.
* Bị đơn: Ông Lương Quang T2, sinh năm 1996; Trú tại: Tổ C, phường K, quận
N, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
* Người có quyền li và nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Lương Anh T3, sinh năm 1981; Trú tại: K L, phường V, quận T, thành phố
Đà Nẵng. Vắng mặt.
+ Ông Trần Văn Đ, sinh năm 1981; Trú tại: D A, phường M, quận N, thành phố
Đà Nẵng. Vắng mặt.

2
+ Bà Dương Thị P, sinh năm 1949 – Chủ tiệm C1; Trụ sở: A T, phường H, quận
L, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
+ Ông Trần Văn T4, sinh năm 1989; Đăng ký NKTT: Thôn Đ, xã B, huyện T, tỉnh
Quảng Nam; Địa chỉ hiện nay: 1 Hồ X, quận N, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kin đề ngày 23/6/2023, bản t khai và tại phiên tòa nguyên đơn
và người đại din theo ủy quyền của nguyên đơn - Ngân hàng TMCP K (Gọi tắt là Ngân
hàng K) trnh bày:
Ngân hàng K cho ông Lương Quang T2 vay tiền theo Đề nghị giải ngân kiêm Hợp
đồng tín dụng kiêm kh ước nhận nợ số THK202076983459/HDTD ngày 29/9/2020, số
tiền vay là 1.075.000.000đ mục đích để mua xe ô tô, thời hạn vay 96 tháng, lãi suất thả
nổi.
Để đảm bảo khoản vay, ông Lương Quang T2 và Ngân hàng có ký kt Hợp đồng
th chấp số THK202076983459/HDTC ngày 29/9/2020. Tài sản th chấp là xe ô tô hiệu
VINFAST, số loại LUX SA2.0, màu đen, loại xe 07 chỗ ngồi, số khung 2RXGLV000660,
số máy 10007VF20SUV, BKS 43A-566.42 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số
095534 do Phòng CSGT Công an thành phố Đ cấp ngày 28/9/2020.
Quá trình thc hiện hợp đồng, ông T2 đã không trả nợ như cam kt. Đn ngày
05/6/2023 ông T2 đã trả được 449.578.841đ. Số tiền nợ tạm tính đn ngày 13/6/2023 là
888.181.342đ. Trong đó, nợ gốc là 821.949.946đ, nợ lãi là 66.231.396đ.
Do đó tại đơn khởi kiện Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyt buộc ông
T2 phải trả số tiền vay tính đn ngày 03/6/2023 là 888.181.342đ.
Tính đn ngày xt x hôm nay - 16/01/2025, tổng số tiền nợ của ông T2 là
1.060.913.544đ, trong đó nợ gốc là 821.949.946đ, nợ lãi là 238.963.598đ, Ngân hàng đề
nghị Tòa án giải quyt buộc ông Lương Quang T2 phải trả số tiền nợ nói trên đồng thời
tip tục tính lãi da trên hợp đồng cho đn khi ông Lương Quang T2 thanh toán xong
khoản nợ.
Trường hợp ông T2 không thc hiện nghĩa vụ thanh toán, ngân hàng đề nghị x lý
tài sản th chấp là xe ô tô hiệu VINFAST, số loại LUX SA2.0, màu đen, loại xe 07 chỗ
ngồi, số khung 2RXGLV000660, số máy 10007VF20SUV, BKS 43A-566.42 theo Giấy
chứng nhận đăng ký xe ô tô số 095534 do Phòng CSGT Công an thành phố Đ cấp ngày
28/9/2020 để thu hồi nợ.
* Quá trnh giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hp l văn bản tố tụng cho bị đơn
Lương Quang T2 đng thời triu tập tham gia các phiên họp kiểm tra vic giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Lương Quang T2 không tham gia. Trong
đó, tại văn bản đề ngày 06/01/2024 ông Lương Quang T2 trình bày:
Trước đây ông có được chị ruột là bà Lương Anh T3 nhờ đứng tên chủ sở hu xe
ô tô VINFAST, số loại LUX SA2.0, BKS 43A-566.42 và th chấp vay tại Ngân hàng K
vào ngày 29/9/2020 để vay giùm. Toàn bộ thủ tục vay vốn bà T3 liên hệ làm việc với
Ngân hàng chứ ông không bit, sau đó bà T3 cũng là người quản lý, s dụng xe. Việc trả

3
lãi và gốc cho Ngân hàng từ ngày 29/9/2020 đn ngày 05/6/2023 là do bà T3 trả nhưng
thông qua ông.
Ngày 10/10/2022 do việc làm ăn gặp khó khăn nên bà T3 đã nhờ ông đứng ra ký
tên cầm cố xe ô tô, việc làm thủ tục cầm cố cũng do bà T3 làm chứ ông không nắm, tiền
cầm xe bà T3 cũng là người nhận chứ ông không bit gì về khoản tiền này. Thời điểm
cầm xe thì bà T3 có báo cho Ngân hàng cũng như bên cầm xe bit. Cho đn khi xảy ra vi
phạm thời hạn trả nợ, ông đã ủy quyền cho bà T3 làm việc với Ngân hàng. Đồng thời tại
văn bản này ông Lương Quang T2 đề nghị Tòa án bổ sung bà Lương Anh T3 vào tham
gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và ủy quyền cho bà
T3 thay mặt ông giải quyt toàn bộ vụ án.
* Tại văn bản đề ngày 08/01/2024 người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Lương
Anh T3 trình bày:
Trước đây bà có nhờ em trai là ông Lương Quang T2 đứng tên sở hu xe ô tô
VINFAST, số loại LUX SA2.0, BKS 43A-566.42 đồng thời dùng tài sản này để th chấp
tại Ngân hàng để vay tiền. Ông T2 chỉ là người đứng tên xe và ký hợp đồng vay giúp bà,
trên thc t bà là người s dụng xe và cũng là người trả nợ cho Ngân hàng thông qua ông
Lương Quang T2.
Ngày 10/10/2022 do việc kinh doanh gặp khó khăn nên bà có liên hệ Cầm đồ Bảo
T5 đề làm thủ tục cầm cố xe ô tô nói trên với số tiền là 350.000.000đ, thời hạn cầm cố là
02 tháng. Trước khi cầm cố bà đã nói cho dịch vụ cầm đồ bit về tình trạng xe đang th
chấp Ngân hàng đồng thời cung cấp số điện thoại của nhân viên tín dụng để dịch vụ cầm
đồ kiểm tra. Khi cầm xe bà cũng đã thỏa thuận với dịch vụ cầm đồ là 03 tháng sẽ trả nợ,
nu không trả được thì dịch vụ cầm đồ sẽ nộp tiền vào Ngân hàng để rút giấy tờ xe ra,
việc này cũng được nhân viên tín dụng Ngân hàng đồng ý, miễn sao tất toán khoản vay
thì Ngân hàng sẽ trả giấy tờ xe. Việc cầm đồ cũng như thỏa thuận này thì ông T2 không
hề bit, chỉ đn khi nhờ ký giấy tờ thì bà mới nói với ông T2 là đang khó khăn và muốn
cầm xe, ông T2 chỉ ký chứ không quan tâm bên nhận cầm cố cũng như số tiền cầm cố.
Sau khi cầm xe quá 02 tháng nhưng tình hình vẫn khó khăn bà đã đề nghị bên nhận
cầm xe bỏ tiền ra trả cho Ngân hàng để tất toán hợp đồng vay, rút xe về nhưng bên cầm
đồ không đồng ý. Sau đó Ngân hàng mời lên nhiều lần nhưng không giài quyt được
khoản nợ cũng như phương án với bên cầm đồ. Hiện nay bên cầm đồ đang để xe ô tô
VINFAST, số loại LUX SA2.0, BKS 43A-566.42 ở đâu thì bà không nắm. Đồng thời bà
T3 đề nghị bổ sung bên nhận cầm cố tài sản vào người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
* Tòa án đã bổ sung dịch vụ cầm đ Bảo T5 vào tham gia tố tụng với tư cách người
có quyền li và nghĩa vụ liên quan nhưng không nhận đưc phản hi của pháp nhân này.
* Ngày 21/3/2024 Tòa án có văn bản chuyển thông tin có du hiu tội phạm trong
vụ án cho Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an quận N và tại thông báo số 4946/TB-CSHS
(Đ3) ngày 23/9/2024 Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an thành phố Đ trả lời liên quan
đến ngun tin như sau:
Tháng 9/2020 bà Lương Anh T3 nhờ em ruột là Lương Quang T2 đứng tên sở hu
xe ô tô BKS 43A-566.42 và làm thủ tục vay tiền tại Ngân hàng K với số tiền
1.075.000.000đ mục đích để mua xe ô tô này, sau đó th chấp lại xe ô tô cho Ngân hàng.

4
Sau khi vay tiền, mua xe thì bà T3 là người s dụng xe và trả tiền cho Ngân hàng thông
qua tài khoản của Lương Quang T2. Theo đó từ khi vay đn tháng 6/2023 bà T3 đã thay
mặt ông T2 trả cho Ngân hàng 449.578.841đ, từ tháng 6/2023 đn nay bà T3 không trả
nợ nên số dư nợ là 888.181.342đ do đó bị khởi kiện trong vụ án.
Về tình trạng xe ô tô BKS 43A-566.42: Ngày 07/10/2022 do làm ăn gặp khó khăn
nên bà T3 liên hệ với cầm đồ Bảo Tín gặp ông Trần Văn Đ để hỏi thủ tục cầm xe. Ngày
10/10/2020 ông Đình C hai nhân viên là Trần Văn Ú và V (chưa rõ lai lịch) đn nhà bà
T3 đề thc hiện thủ tục cầm xe với số tiền là 350.000.000đ, thời gian 02 tháng (sau khi
trừ lãi số tiền thc nhận là 308.000.000đ), ông T2 ký tên vào giấy tờ cầm cố sau đó đưa
toàn bộ giấy tờ xe hiện có cho bên cầm cố. Sau thời hạn 02 tháng bà T3 xác định không
còn khả năng chuộc lại xe nên thông báo cho ông Đ liên hệ Ngân hàng để tất toán khoản
vay lấy giấy tờ xe bản gốc để thanh lý xe ô tô theo thỏa thuận nhưng ông Đ không thc
hiện và đưa xe đi đâu không rõ.
Về dịch vụ cầm đồ Bảo T5 là do bà Dương Thị P làm chủ nhưng đn ngày
01/7/2021 bà P không còn hoạt động mà làm hợp đồng ủy quyền cho ông Trần Văn T4
quản ký hoạt động, thời hạn là 10 năm. Sau khi nhận ủy quyền, ông T4 giao cho ông Trần
Văn Đ chịu trách nhiệm về dịch vụ cầm đồ. Theo ông Đ cung cấp thì bà T3 khi cầm xe
không nói rõ về tình trạng xe đang th chấp, sau khi ht thời hạn cầm cố ông mới bit
việc này nên không thanh lý được xe mà khai thác bằng hình thức cho thuê dịch vụ hiện
xe đang do khách ở Hà Nội thuê (không xác định lai lịch).
* Căn cứ thông báo trả lời ngun tin nói trên, Tòa án bổ sung ông Trần Văn Đ, bà
Dương Thị P, và ông Trần Văn T4 và tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền li
và nghĩa vụ liên quan nhưng những người này không có ý kiến phản hi và không đến
Tòa án tham gia tố tụng tại các phiên hòa giải cũng như tại các phiên tòa, do đó họ không
có lời khai tại h sơ vụ án.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng phát
biểu quan điểm về vụ án như sau:
Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã thụ lý vụ án đúng về thm quyền, thc hiện việc tống
đạt các văn bản tố tụng đầy đủ, đảm bảo các bên đương s được thc hiện đầy đủ quyền
của mình theo quy định của pháp luật tố tụng. Bị đơn Lương Quang T2 và người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan Lương Anh T3 đã có ý kin về vụ án, nhng người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan khác không có ý kin phản hồi. Tại phiên tòa, bị đơn và tất cả
nhng người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt
đn lần thứ hai không có lý do nên căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân s, Tòa án xt x
vắng mặt bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là đảm bảo về mặt tố tụng.
Về nội dung: Các hợp đồng tín dụng, hợp đồng th chấp được ký kt gia ông
Lương Quang T2 và Ngân hàng K đảm bảo các điều kiện có hiệu lc của hợp đồng. Tại
phiên tòa đại diện Ngân hàng C2 được đn ngày 16/01/2025 số tiền nợ của ông T2 là
1.060.913.544đ, trong đó nợ gốc là 821.949.946đ, nợ lãi là 238.963.598đ đồng thời xác
định được ông T2 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ từ tháng 6/2023. Do đó căn cứ Điều 463,
466 Bộ luật dân s; Điều 100 Luật các Tổ chức tín dụng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
của Ngân hàng TMCP K, buộc bên vay là ông Lương Quang T2 phải có nghĩa vụ trả cho

5
Ngân hàng số tiền nợ nói trên đồng thời tip tục tính lãi kể từ ngày 17/01/2025 cho đn
khi thanh toán xong khoản tiền vay.
Tài sản th chấp là xe ô tô hiệu VINFAST, số loại LUX SA2.0, màu đen, loại xe
07 chỗ ngồi, số khung 2RXGLV000660, số máy 10007VF20SUV, BKS 43A-566.42 theo
Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 095534 do Phòng CSGT Công an thành phố Đ cấp
ngày 28/9/2020 đứng tên ông Lương Quang T2. Trường hợp ông T2 không thc hiện
nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có thm quyền x
lý th chấp theo quy định của pháp luật về thi hành án.
Đối với quan hệ cầm cố tài sản với bên thứ ba cũng như quan hệ đứng tên vay
giùm gia ông T2 với bà Lương Anh T3 trong vụ án này các bên không có yêu cầu gì
nên khi phát sinh tranh chấp thì có quyền khởi kiện bằng vụ án khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua xem xt đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng cứ, ý kin của các bên đương s
trong quá trình giải quyt vụ án cũng như diễn bin tại phiên tòa, Hội đồng xt x nhận
định về các vấn đề của vụ án như sau:
[1] Về thm quyền: Đây là vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng gia Ngân hàng
TMCP K với ông Lương Quang T2. Địa chỉ ông Lương Quang T2 là tại tổ C, phường K,
quận N, thành phố Đà Nẵng. Do đó căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân s, Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng thụ
lý giải quyt vụ án là đúng về thm quyền.
[2] Về tố tụng:
[2.1] Về trình t, thủ tục tố tụng: Quá trình thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt đầy đủ
các văn bản tố tụng cho các bên đương s. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan Lương Anh T3 đã có văn bản trình bày về vụ án. Riêng ông Trần Văn
T4, ông Trần Văn Đ, bà Dương Thị P đã được gi đầy đủ văn bản tố tụng nhưng không
có ý kin phản hồi. Tại phiên tòa cả bị đơn và nhng người có quyền lợi và nghĩa vụ nói
trên đề vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân s,
Tòa án tip tục xt x vụ án là đảm bảo về thủ tục.
[2.2] Về tư cách đương s: Căn cứ trình bày của bà Lương Anh T3, Tòa án đã bổ
sung Cầm đồ Bảo T5 vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan. Tuy nhiên sau khi chuyển nguồn tin tội phạm, kt quả giải quyt nguồn tin tội
phạm thể hiện Dịch vụ Cầm đồ Bảo T5 do bà P làm chủ và kể từ ngày 01/07/2021 bà P
không còn hoạt động và đã làm văn bản ủy quyền cho ông Trần Văn T4 quản lý. Việc
gi văn bản tố tụng cho Cầm đồ Bảo T5 về địa chỉ A T, phường H, quận L, thành phố Đà
Nẵng không có người nhận, đồng thời xt việc giải quyt vụ án này có liên quan đn cá
nhân ông Trần Văn T4, ông Trần Văn Đ, bà Dương Thị P. Việc xác định Cầm đồ Bảo T5
là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là không cần thit, do đó Tòa án thay đổi đưa
Cầm đồ Bảo Tín ra khỏi vụ án.

6
[3] Về nội dung vụ án: Căn cứ trình bày của các bên đương s và việc cung cấp
thông tin của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an thành phố Đ thể hiện việc giao kt hợp
đồng tín dụng là “Đề nghị giải ngân kiêm Hp đng tín dụng kiêm khế ước nhận n” số
THK202076983459/HDTD ngày 29/9/2020 và hợp đồng th chấp số
THK202076983459/HDTC ngày 29/9/2020 gia ông Lương Q với Ngân hàng K đã diễn
ra trên thc t, Ngân hàng cũng đã giải ngân số tiền vay theo hợp đồng này. Mặc dù bà
T3, ông T2 đều cho rằng ông T2 đứng ra vay giúp và đứng tên xe ô tô BKS 43A-566.42
giúp bà Lương Anh T3 tuy nhiên giấy tờ pháp lý bên vay, lịch s bên trả nợ đều đứng tên
ông Lương Quang T2. Tại đơn trình bày của mình ông T2 cũng xác định “Từ ngày
29/9/2022 đến ngày 05/6/2023 chị T3 là người trả gốc và lãi cho Ngân hàng T6 thông
qua tôi”. Điều này thể hiện về tư cách chủ thể ông T2 là chủ thể chịu trách nhiệm, ràng
buộc quyền và nghĩa vụ của bên vay theo hợp đồng tín dụng và bên th chấp trong hợp
đồng th chấp. Mặt khác xt ông T2, bà T3 là chị em ruột, cả hai đều đảm bảo về năng
lc chủ thể, quan hệ nhờ vay giùm gia ông T2, bà T3 là ngay tình, không có s lừa dối
hay p buộc do đó các bên phải t chịu trách nhiệm về giao dịch vay hộ, đứng tên giúp
nói trên.
[3.1] Qua xem xt về nội dung, hình thức các hợp đồng giao kt gia ông T2 và
Ngân hàng K nói trên là đảm bảo, phù hợp với Bộ luật dân s, Luật các tổ chức tín dụng
do đó có giá trị pháp lý và ràng buộc nghĩa vụ gia các bên. Tại đơn trình bày của ông
Lương Quang T2, bà Lương Anh T3 cũng như kt quả điều tra đều thể hiện bên vay đã
trả nợ cho hợp đồng vay này từ ngày 29/9/2023 đn ngày 05/6/2023 (số tiền đã trả là
449.578.841đ) là phù hợp với mốc thời gian Ngân hàng xác định bên vay vi phạm nghĩa
vụ trả nợ. Căn cứ vào lãi suất qua các giai đoạn trên số tiền nợ và thời gian vi phạm nghĩa
vụ trả nợ, tại phiên tòa nguyên đại diện nguyên đơn chứng minh được đối với hợp đồng
tín dụng số hiệu THK202076983459/HDTD ngày 29/9/2020 bên vay còn nợ số tiền là
1.060.913.544đ, trong đó nợ gốc là 821.949.946đ, nợ lãi là 238.963.598đ và vi phạm
nghĩa vụ trả nơ từ tháng 6/2023. Do đó căn cứ các Điều 463, 466 Bộ luật dân s, Điều 91
Luật các Tổ chức tín dụng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của của Ngân hàng TMCP K,
buộc bên vay là ông Lương Quang T2 phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số tiền nợ nói
trên đồng thời tip tục tính lãi theo các Hợp đồng đã ký kt kể từ ngày 17/01/2025 cho
đn khi thanh toán xong khoản vay.
[3.2] Về quan hệ th chấp: Tài sản th chấp để đảm bảo khoản vay là xe ô tô hiệu
VINFAST, số loại LUX SA2.0, màu đen, loại xe 07 chỗ ngồi, số khung 2RXGLV000660,
số máy 10007VF20SUV, BKS 43A-566.42 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số
095534 do Phòng CSGT Công an thành phố Đ cấp ngày 28/9/2020 đứng tên ông Lương
Quang T2. Trong vụ án này, chứng cứ vụ án thể hiện kể từ thời điểm ngày 05/6/2023 đn
nay bên vay là ông Lương Quang T2 không thc hiện nghĩa vụ trả tiền gốc, lãi cho Ngân
hàng. Do đó căn cứ mục a khoản 9.1 Điều 9 của Hợp đồng th chấp, trường hợp ông
Lương Quang T2 không thanh toán các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng thì Ngân hàng
có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thm quyền x lý tài sản th chấp nói trên để để

7
thu hồi nợ. Việc x lý tài sản th chấp được thc hiện theo thỏa thuận của các bên và quy
định của pháp luật về Thi hành án.
[3.3] Hiện tài sản th chấp là xe ô tô BKS 43A-566.42 đã bị bên th chấp đem cầm
cố cho ông Trần Văn T4, ông T4 tip tục cho người tên H thuê và hiện không xác định
ở đâu. Trong vụ án này gia bên nhận cầm cố cũng như các bên có liên quan đn giao
dịch cầm cố đều không có ý kin hay yêu cầu gì. Do đó Hội đồng xt x không đề cập,
khi phát sinh tranh chấp liên quan đn các giao dịch cầm cố, cho thuê…đối với xe ô tô
BKS 43A-566.42 thì các bên có quyền khởi kiện trong vụ án dân s khác.
[3.4] Đối với việc ông Lương Quang T2 giúp bà Lương Anh T3 đứng tên sở hu
xe ô tô BKS 43A-566.42 cũng như việc ông đứng tên vay giúp bà Lương Anh T3, là thỏa
thuận dân s gia các bên. Khi phát sinh tranh chấp, ông T2, bà T3 có quyền khởi kiện
nhau bằng vụ án khác. Trong phạm vi vụ án này Hội đồng xt x không xem xt.
[5] Về án phí: Do toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
phải chịu toàn bộ án phí dân s sơ thm theo quy định tại Nghị quyt 326/2016 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và s dụng án phí và lệ phí Tòa án. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án
phí đã nộp trong vụ án.
[6] Về chi phí tố tụng khác: Đối với chi phí xem xt, thm định tại chỗ là
3.000.000đ (Ba triu đng) , nguyên đơn đã nộp và đã chi xong. Căn cứ khoản 1 Điều
158 Bộ luật tố tụng dân s, buộc bị đơn phải trả lại cho nguyên đơn số tiền 3.000.000đ
(Ba triu đng) chi phí xem xt, thm định tại chỗ.
[7] Về quyền kháng cáo: Quyền kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan được thc hiện theo quy định tại Điều 273 Bộ luật tố tụng dân
s;
V các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271; Điều 273; Điều 158 Bộ luật tố tụng dân s; Điều
463, 466, 299, 323 Bộ luật dân s; Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Nghị
quyt 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần K đối với ông
Lương Quang T2.
* X:
1/ Buộc ông Lương Quang T2 phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần K số
tiền nợ tổng cộng là 1.060.913.544đ, trong đó nợ gốc là 821.949.946đ, nợ lãi là
238.963.598đ.

8
Lãi suất tip tục tính kể từ ngày 17/01/2025 da trên Đề nghị giải ngân kiêm Hợp
đồng tín dụng kiêm kh ước nhận nợ số THK202076983459/HDTD ngày 29/9/2020 cho
đn khi ông Lương Quang T2 thanh toán xong khoản nợ.
2/ Về x lý tài sản th chấp: Tài sản th chấp đối với khoản vay là xe ô tô hiệu
VINFAST, số loại LUX SA2.0, màu đen, loại xe 07 chỗ ngồi, số khung 2RXGLV000660,
số máy 10007VF20SUV, BKS 43A-566.42 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số
095534 do Phòng CSGT Công an thành phố Đ cấp ngày 28/9/2020 đứng tên ông Lương
Quang T2
Trường hợp ông Lương Quang T2 không thc hiện hoặc thc hiện không đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ theo quyt định của bán án này thì Ngân hàng TMCP K có quyền yêu cầu
Cơ quan thi hành án x lý th chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
3/ Về án phí: Buộc bị đơn – ông Lương Quang T2 phải chịu 43.827.406đ (Bốn
mươi ba triu tám trăm hai mươi bảy ngàn bốn trăm lẻ sáu đng). Hoàn trả cho Ngân
hàng TMCP K 19.300.000đ (Mười chín triu ba trăm ngàn đng) tạm ứng án phí dân s
sơ thm đã nộp theo biên lai thu số 0001603 ngày 17/10/2023 của Chi cục Thi hành án
dân s quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
4/ Chi phí tố tụng khác: Chi phí xem xt, thm định tại chỗ là 3.000.000đ (Ba
triu đng) Ngân hàng TMCP Đ1 đã nộp và đã chi xong. Buộc ông Lương Quang T2
phải hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP K số tiền chi phí xem xt, thm định tại chỗ là
3.000.000đ (Ba triu đng).
5/ Về quyền kháng cáo: Án x sơ thm, báo cho nguyên đơn có mặt tại phiên tòa
bit có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay.
Riêng bị đơn và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa
có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yt
bản sao bản án.
Trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân s th người đưc thi hành án dân s, người phải thi hành án dân s có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền thi hành án, t nguyn thi hành án, hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân s; thời hiu
thi hành án đưc thc hin theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân s.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND quận Ngũ Hành Sơn; Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà
- Đương s;
- Chi cục THADS Q.NHS;
- Lưu h sơ.
(Đã ký)
Đoàn Công Quốc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm