Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 16/01/2025 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 16/01/2025 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Ngũ Hành Sơn (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 05/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp tín dụng giữa Ngân hàng K với ông Lương Quang T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. ĐÀ NẴNG
Bản án số: 05/2025/DS-ST
Ngày: 16 - 01 - 2025
Tranh chp Hp đng tín dụng"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đoàn Công Quốc
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Sơn
Ông Nguyễn Tuấn Ngọc
- Thư phiên tòa: Thị Bích Hậu Thư Tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
tham gia phiên tòa:Trần Thị Quỳnh Trang Kiểm sát viên.
Trong ngày 16 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ngũ nh Sơn,
thành phố Đà Nẵng xt x thm công khai v án th lý s 110/2023/TLST-DS ngày
20 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chp Hp đng tín dụng" theo Quyt định đưa vụ
án ra xt x s 110/2024/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 12 năm 2024 và Quyt định hoãn
phiên tòa số 110/2024/QĐST-DS ngày 31 tháng 12 năm 2024 gia các đương s:
* Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP K; Trụ sở: 06 phố Q, phường T, quận H, thành
phố Hà Nội; Địa chỉ liên hệ: Tầng A, tòa nhà T, 304 - C N, quận T, thành phố Đà Nẵng;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hồ Hùng A Chức vụ: Chủ tịch HĐQT; Người đại
diện theo y quyền: Ông Nguyễn Lâm Huy T1 Chức vụ: Chuyên viên (Theo văn bản
ủy quyền số 544-03/2024/UQ-TCB ngày 23/10/2024). Có mặt.
* Bị đơn: Ông Lương Quang T2, sinh năm 1996; Trú tại: Tổ C, phường K, quận
N, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
* Người có quyền li và nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Lương Anh T3, sinh năm 1981; Trú tại: K L, phường V, quận T, thành phố
Đà Nẵng. Vắng mặt.
+ Ông Trần Văn Đ, sinh năm 1981; Trú tại: D A, phường M, quận N, thành phố
Đà Nẵng. Vắng mặt.
2
+ Dương Thị P, sinh năm 1949 Chủ tiệm C1; Trụ sở: A T, phường H, quận
L, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
+ Ông Trần Văn T4, sinh năm 1989; Đăng ký NKTT: Thôn Đ, B, huyện T, tỉnh
Quảng Nam; Địa chỉ hiện nay: 1 Hồ X, quận N, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kin đề ngày 23/6/2023, bn t khai tại phiên tòa nguyên đơn
và người đi din theo y quyn ca nguyên đơn - Ngân hàng TMCP K (Gọi tắt là Ngân
hàng K) trnh bày:
Ngân hàng K cho ông Lương Quang T2 vay tiền theo Đề nghị giải ngân kiêm Hợp
đồng tín dụng kiêm kh ước nhận nợ số THK202076983459/HDTD ngày 29/9/2020, số
tiền vay 1.075.000.000đ mục đích đmua xe ô tô, thời hạn vay 96 tháng, lãi suất thả
nổi.
Để đảm bảo khoản vay, ông Lương Quang T2 Ngân hàng ký kt Hợp đồng
th chấp số THK202076983459/HDTC ngày 29/9/2020. Tài sản th chấp là xe ô tô hiệu
VINFAST, số loại LUX SA2.0, màu đen, loại xe 07 chỗ ngồi, số khung 2RXGLV000660,
số máy 10007VF20SUV, BKS 43A-566.42 theo Giấy chứng nhận đăng xe ô số
095534 do Phòng CSGT Công an thành phố Đ cấp ngày 28/9/2020.
Quá trình thc hiện hợp đồng, ông T2 đã không trả nợ như cam kt. Đn ngày
05/6/2023 ông T2 đã trả được 449.578.841đ. Số tiền nợ tạmnh đn ngày 13/6/2023 là
888.181.342đ. Trong đó, nợ gốc là 821.949.946đ, nợ lãi là 66.231.396đ.
Do đó tại đơn khởi kiện Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyt buộc ông
T2 phải trả số tiền vay tính đn ngày 03/6/2023 là 888.181.342đ.
Tính đn ngày xt x hôm nay - 16/01/2025, tổng số tiền nợ của ông T2
1.060.913.544đ, trong đó nợ gốc là 821.949.946đ, nợ lãi là 238.963.598đ, Ngân hàng đề
nghị Tòa án giải quyt buộc ông Lương Quang T2 phải trả số tiền nợ nói trên đồng thời
tip tục tính lãi da trên hợp đồng cho đn khi ông Lương Quang T2 thanh toán xong
khoản nợ.
Trường hợp ông T2 không thc hiện nghĩa vụ thanh toán, ngân hàng đề nghị x
tài sản th chấp là xe ô hiệu VINFAST, số loại LUX SA2.0, màu đen, loại xe 07 chỗ
ngồi, số khung 2RXGLV000660, số máy 10007VF20SUV, BKS 43A-566.42 theo Giấy
chứng nhận đăng ký xe ô tô số 095534 do Phòng CSGT Công an thành phố Đ cấp ngày
28/9/2020 để thu hồi nợ.
* Quá trnh giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hp l văn bản tố tụng cho bị đơn
Lương Quang T2 đng thời triu tập tham gia các phiên họp kiểm tra vic giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Lương Quang T2 không tham gia. Trong
đó, tại văn bản đề ngày 06/01/2024 ông Lương Quang T2 trình bày:
Trước đây ông có được chị ruột là bà Lương Anh T3 nhờ đứng tên chủ sở hu xe
ô tô VINFAST, số loại LUX SA2.0, BKS 43A-566.42 và th chấp vay tại Ngân hàng K
vào ngày 29/9/2020 để vay giùm. Toàn bộ thủ tục vay vốn T3 liên hệ làm việc với
Ngân hàng chứ ông không bit, sau đó bà T3 cũng là người quản lý, s dụng xe. Việc trả
3
lãi gốc cho Ngân hàng từ ngày 29/9/2020 đn ngày 05/6/2023 do T3 trả nhưng
thông qua ông.
Ngày 10/10/2022 do việc làm ăn gặp kkhăn nên bà T3 đã nhờ ông đứng ra
tên cầm cố xe ô tô, việc làm thủ tục cầm cố cũng do bà T3 làm chứ ông không nắm, tiền
cầm xe T3 cũng người nhận chứ ông không bit về khoản tiền này. Thời điểm
cầm xe thì T3 báo cho Ngân hàng cũng như bên cầm xe bit. Cho đn khi xảy ra vi
phạm thời hạn trả nợ, ông đã ủy quyền cho bà T3 làm việc với Ngân hàng. Đồng thời tại
văn bản này ông ơng Quang T2 đề nghị Tòa án bổ sung Lương Anh T3 vào tham
gia tố tụng với cách người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ủy quyền cho
T3 thay mặt ông giải quyt toàn bộ vụ án.
* Tại văn bản đề ngày 08/01/2024 người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Lương
Anh T3 trình bày:
Trước đây nhờ em trai ông Lương Quang T2 đứng tên s hu xe ô
VINFAST, số loại LUX SA2.0, BKS 43A-566.42 đồng thời dùng tài sản này để th chấp
tại Ngân hàng để vay tiền. Ông T2 chỉ là người đứng tên xe và ký hợp đồng vay giúp bà,
trên thc t bà là người s dụng xe và cũng người trả nợ cho Ngân hàng thông qua ông
Lương Quang T2.
Ngày 10/10/2022 do việc kinh doanh gặp khó khăn nên bà có liên hệ Cầm đồ Bảo
T5 đề làm thủ tục cầm cố xe ô nói trên với số tiền 350.000.000đ, thời hạn cầm cố là
02 tháng. Trước khi cầm cố bà đã nói cho dịch vụ cầm đồ bit về tình trạng xe đang th
chấp Ngân hàng đồng thời cung cấp số điện thoại của nhân viên tín dụng để dịch vụ cầm
đồ kiểm tra. Khi cầm xe bà cũng đã thỏa thuận với dịch vụ cầm đồ là 03 tháng sẽ trả nợ,
nu không trả được thì dịch vụ cầm đồ sẽ nộp tiền vào Ngân hàng để rút giấy tờ xe ra,
việc này cũng được nhân viên tín dụng Ngân hàng đồng ý, miễn sao tất toán khoản vay
thì Ngân hàng sẽ trả giấy tờ xe. Việc cầm đồ cũng như thỏa thuận này thì ông T2 không
hề bit, chỉ đn khi nhờ ký giấy tờ thì bà mới nói với ông T2 là đang khó khăn và muốn
cầm xe, ông T2 chỉ ký chứ không quan tâm bên nhận cầm cố cũng như số tiền cầm cố.
Sau khi cầm xe quá 02 tháng nhưng tình hình vẫn khó khăn đã đề nghị bên nhận
cầm xe bỏ tiền ra trả cho Ngân hàng để tất toán hợp đồng vay, rút xe về nhưng bên cầm
đồ không đồng ý. Sau đó Ngân hàng mời lên nhiều lần nhưng không giài quyt được
khoản nợ cũng như phương án với bên cầm đồ. Hiện nay bên cầm đđang để xe ô
VINFAST, số loại LUX SA2.0, BKS 43A-566.42 ở đâu thì bà không nắm. Đồng thời bà
T3 đề nghị bổ sung bên nhận cầm cố tài sản vào người quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
* Tòa án đã bổ sung dịch vụ cầm đ Bảo T5 vào tham gia tố tụng với cách người
quyền li nghĩa vụ liên quan nhưng không nhận đưc phản hi của pháp nhân này.
* Ngày 21/3/2024 Tòa án có văn bản chuyển thông tin có du hiu tội phạm trong
vụ án cho quan Cảnh sát Điều tra Công an quận N tại thông báo số 4946/TB-CSHS
(Đ3) ngày 23/9/2024 Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an thành phố Đ trả lời liên quan
đến ngun tin như sau:
Tháng 9/2020 Lương Anh T3 nhờ em ruột là Lương Quang T2 đứng tên sở hu
xe ô tô BKS 43A-566.42 và làm thủ tục vay tiền tại Ngân hàng K với số tiền
1.075.000.000đ mc đích để mua xe ô tô này, sau đó th chấp lại xe ô tô cho Ngân hàng.
4
Sau khi vay tiền, mua xe thì bà T3 người s dụng xe và trả tiền cho Ngân hàng thông
qua tài khoản của Lương Quang T2. Theo đó từ khi vay đn tháng 6/2023 bà T3 đã thay
mặt ông T2 trả cho Ngân hàng 449.578.841đ, từ tháng 6/2023 đn nay T3 không trả
nợ nên số dư nợ là 888.181.342đ do đó bị khởi kiện trong vụ án.
Về tình trạng xe ô tô BKS 43A-566.42: Ngày 07/10/2022 do làm ăn gặp khó khăn
nên bà T3 liên hệ với cầm đồ Bảo Tín gặp ông Trần Văn Đ để hỏi thủ tục cầm xe. Ngày
10/10/2020 ông Đình C hai nhân viên Trần Văn Ú và V (chưa lai lịch) đn nhà
T3 đề thc hiện thủ tục cầm xe với số tiền 350.000.000đ, thời gian 02 tháng (sau khi
trừ lãi số tiền thc nhận là 308.000.000đ), ông T2 ký tên vào giấy tờ cầm cố sau đó đưa
toàn bộ giấy tờ xe hiện có cho bên cầm cố. Sau thời hạn 02 tháng bà T3 xác định không
còn khả năng chuộc lại xe nên thông báo cho ông Đ liên hệ Ngân hàng để tất toán khoản
vay lấy giấy tờ xe bản gốc để thanh lý xe ô theo thỏa thuận nhưng ông Đ không thc
hiện và đưa xe đi đâu không rõ.
Về dịch vụ cầm đồ Bảo T5 do Dương Thị P làm chủ nhưng đn ngày
01/7/2021 P không còn hoạt động mà m hợp đồng ủy quyền cho ông Trần Văn T4
quản hoạt động, thời hạn 10 năm. Sau khi nhận ủy quyền, ông T4 giao cho ông Trần
Văn Đ chịu trách nhiệm về dịch vụ cầm đồ. Theo ông Đ cung cấp thì T3 khi cầm xe
không nói về tình trạng xe đang th chấp, sau khi ht thời hạn cầm cố ông mới bit
việc này nên không thanh lý được xe mà khai thác bằng hình thức cho thuê dịch vụ hiện
xe đang do khách ở Hà Nội thuê (không xác định lai lịch).
* Căn cứ thông báo trả lời ngun tin nói trên, Tòa án bổ sung ông Trần Văn Đ, bà
Dương Thị P, và ông Trần Văn T4 và tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền li
nghĩa vụ liên quan nhưng những người này không ý kiến phản hi không đến
Tòa án tham gia tố tụng tại các phiên hòa giải cũng như tại các phiên tòa, do đó họ không
có lời khai tại h sơ vụ án.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng phát
biểu quan điểm về vụ án như sau:
Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã thụ vụ án đúng về thm quyền, thc hiện việc tống
đạt các văn bản tố tụng đầy đủ, đảm bảo các bên đương s được thc hiện đầy đủ quyền
của mình theo quy định của pháp luật tố tụng. Bị đơn Lương Quang T2 người quyền
lợi nghĩa vụ liên quan Lương Anh T3 đã ý kin về vụ án, nhng người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan khác không ý kin phản hồi. Tại phiên tòa, bị đơn tất cả
nhng người quyền lợi nghĩa vliên quan đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt
đn lần thứ hai không do nên căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân s, Tòa án xt x
vắng mặt bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là đảm bảo về mặt tố tụng.
Về nội dung: c hợp đồng tín dụng, hợp đồng th chấp được kt gia ông
Lương Quang T2 Ngân hàng K đảm bảo các điều kiện có hiệu lc của hợp đồng. Tại
phiên tòa đại diện Ngân hàng C2 được đn ngày 16/01/2025 số tiền ncủa ông T2
1.060.913.544đ, trong đó nợ gốc 821.949.946đ, nợ lãi 238.963.598đ đồng thời xác
định được ông T2 đã vi phạm nghĩa vụ trả ntừ tháng 6/2023. Do đó căn cứ Điều 463,
466 Bộ luật dân s; Điều 100 Luật các Tổ chức tín dụng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
của Ngân hàng TMCP K, buộc bên vay ông Lương Quang T2 phải nghĩa vụ trả cho
5
Ngân hàng số tiền nợ nói trên đồng thời tip tục tính lãi kể tngày 17/01/2025 cho đn
khi thanh toán xong khoản tiền vay.
Tài sản th chấp xe ô hiệu VINFAST, số loại LUX SA2.0, màu đen, loại xe
07 chỗ ngồi, số khung 2RXGLV000660, smáy 10007VF20SUV, BKS 43A-566.42 theo
Giấy chứng nhận đăng ký xe ô số 095534 do Phòng CSGT Công an thành phố Đ cấp
ngày 28/9/2020 đứng tên ông Lương Quang T2. Trường hợp ông T2 không thc hiện
nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có thm quyền x
lý th chấp theo quy định của pháp luật về thi hành án.
Đối với quan hệ cầm cố tài sản với bên thứ ba cũng như quan hệ đứng tên vay
giùm gia ông T2 với Lương Anh T3 trong vụ án này các bên không yêu cầu
nên khi phát sinh tranh chấp thì có quyền khởi kiện bằng vụ án khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua xem xt đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng cứ, ý kin của các bên đương s
trong quá trình gii quyt v án cũng như diễn bin ti phiên tòa, Hội đồng xt x nhn
định v các vấn đề ca v án như sau:
[1] V thm quyền: Đây vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng gia Ngân hàng
TMCP K với ông Lương Quang T2. Địa chỉ ông Lương Quang T2 là tại tổ C, phường K,
quận N, thành phố Đà Nẵng. Do đó căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân s, Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng thụ
lý giải quyt vụ án là đúng về thm quyền.
[2] Về tố tụng:
[2.1] V trình t, th tc t tng: Quá trình th lý v án Tòa án đã tống đạt đầy đ
các văn bản t tụng cho các bên đương s. Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan Lương Anh T3 đã có văn bản trình bày về vụ án. Riêng ông Trần Văn
T4, ông Trần Văn Đ, Dương Thị P đã được gi đầy đủ văn bản tố tụng nhưng không
có ý kin phản hồi. Tại phiên tòa cả bị đơn và nhng người có quyền lợi và nghĩa vụ nói
trên đề vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân s,
Tòa án tip tục xt x vụ án là đảm bảo về thủ tục.
[2.2] Về tư cách đương s: Căn cứ trình bày của Lương Anh T3, Tòa án đã bổ
sung Cầm đồ Bảo T5 o tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan. Tuy nhiên sau khi chuyển nguồn tin tội phạm, kt quả giải quyt nguồn tin tội
phạm thể hiện Dịch vụ Cầm đồ Bảo T5 doP làm chủ kể từ ngày 01/07/2021 bà P
không còn hoạt động đã làm văn bản ủy quyền cho ông Trần Văn T4 quản lý. Việc
gi văn bản tố tụng cho Cầm đồ Bảo T5 về địa chỉ A T, phường H, quận L, thành phố Đà
Nẵng không có người nhận, đồng thời xt việc giải quyt vụ án này có liên quan đn
nhân ông Trần Văn T4, ông Trần Văn Đ, Dương Thị P. Việc xác định Cầm đồ Bảo T5
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là không cần thit, do đó Tòa án thay đổi đưa
Cầm đồ Bảo Tín ra khỏi vụ án.
6
[3] Về nội dung vụ án: Căn cứ trình bày của các bên đương s việc cung cấp
thông tin của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an thành phố Đ thể hiện việc giao kt hợp
đồng tín dụng là Đề nghị giải ngân kiêm Hp đng tín dụng kiêm khế ước nhận nsố
THK202076983459/HDTD ngày 29/9/2020 hợp đồng th chấp số
THK202076983459/HDTC ngày 29/9/2020 gia ông ơng Q với Ngân hàng K đã diễn
ra trên thc t, Ngân hàng cũng đã giải ngân số tiền vay theo hợp đồng này. Mặc
T3, ông T2 đều cho rằng ông T2 đứng ra vay giúp và đứng tên xe ô tô BKS 43A-566.42
giúp bà Lương Anh T3 tuy nhiên giấy tờ pháp bên vay, lịch s bên trả nđều đứng tên
ông Lương Quang T2. Tại đơn trình bày của mình ông T2 cũng xác định Từ ngày
29/9/2022 đến ngày 05/6/2023 chị T3 người trả gốc lãi cho Ngân hàng T6 thông
qua tôi”. Điều này thể hiện về cách chủ thể ông T2 là chủ thể chịu trách nhiệm, ràng
buộc quyền nghĩa vcủa bên vay theo hợp đồng tín dụng và bên th chấp trong hợp
đồng th chấp. Mặt khác xt ông T2, T3 là chị em ruột, cả hai đều đảm bảo về năng
lc chủ thể, quan hệ nhờ vay giùm gia ông T2, bà T3 là ngay tình, không có s lừa dối
hay p buộc do đó các bên phải t chịu trách nhiệm về giao dịch vay hộ, đứng tên giúp
nói trên.
[3.1] Qua xem xt về nội dung, hình thức các hợp đồng giao kt gia ông T2
Ngân hàng K nói trên là đảm bảo, phù hợp với Bộ luật dân s, Luật các tổ chức tín dụng
do đó giá trị pháp ràng buộc nghĩa vụ gia các bên. Tại đơn trình bày của ông
Lương Quang T2, ơng Anh T3 cũng như kt quả điều tra đều thể hiện bên vay đã
trả nợ cho hợp đồng vay này từ ngày 29/9/2023 đn ngày 05/6/2023 (số tiền đã trả
449.578.841đ) là phù hợp với mốc thời gian Ngân hàng xác định bên vay vi phạm nghĩa
vụ trả nợ. Căn cứ vào lãi suất qua các giai đoạn trên stiền nợ thời gian vi phạm nghĩa
vụ trả nợ, tại phiên tòa nguyên đại diện nguyên đơn chứng minh được đối với hợp đồng
tín dụng số hiệu THK202076983459/HDTD ngày 29/9/2020 bên vay còn nợ stiền
1.060.913.544đ, trong đó nợ gốc 821.949.946đ, nợ lãi 238.963.598đ vi phạm
nghĩa vụ trả nơ từ tháng 6/2023. Do đó căn cứ các Điều 463, 466 Bộ luật dân s, Điều 91
Luật các Tổ chức tín dụng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của của Ngân hàng TMCP K,
buộc bên vay là ông ơng Quang T2 phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số tiền nợ nói
trên đồng thời tip tục tính lãi theo các Hợp đồng đã kt kể từ ngày 17/01/2025 cho
đn khi thanh toán xong khoản vay.
[3.2] Về quan hệ th chấp: Tài sản th chấp để đảm bảo khoản vay là xe ô tô hiệu
VINFAST, số loại LUX SA2.0, màu đen, loại xe 07 chỗ ngồi, số khung 2RXGLV000660,
số máy 10007VF20SUV, BKS 43A-566.42 theo Giấy chứng nhận đăng xe ô số
095534 do Phòng CSGT Công an thành phố Đ cấp ngày 28/9/2020 đứng tên ông Lương
Quang T2. Trong ván này, chứng cứ vụ án thể hiện kể từ thời điểm ngày 05/6/2023 đn
nay bên vayông Lương Quang T2 không thc hiện nghĩa vụ trả tiền gốc, lãi cho Ngân
hàng. Do đó căn cứ mục a khoản 9.1 Điều 9 của Hợp đồng th chấp, trường hợp ông
Lương Quang T2 không thanh toán các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng thì Ngân hàng
có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thm quyền x tài sản th chấp nói trên để để
7
thu hồi nợ. Việc x lý tài sản th chấp được thc hiện theo thỏa thuận của các bên và quy
định của pháp luật về Thi hành án.
[3.3] Hiện tài sản th chấp là xe ô tô BKS 43A-566.42 đã bị bên th chấp đem cầm
cố cho ông Trần Văn T4, ông T4 tip tục cho người tên H thuê và hiện không xác định
đâu. Trong ván này gia bên nhận cầm cố cũng như các bên liên quan đn giao
dịch cầm cố đều không có ý kin hay yêu cầu gì. Do đó Hội đồng xt x không đề cập,
khi phát sinh tranh chấp liên quan đn các giao dịch cầm cố, cho thuê…đối với xe ô
BKS 43A-566.42 thì các bên có quyền khởi kiện trong vụ án dân s khác.
[3.4] Đối với việc ông Lương Quang T2 giúp Lương Anh T3 đứng tên sở hu
xe ô tô BKS 43A-566.42 cũng như việc ông đứng tên vay giúp bà Lương Anh T3, thỏa
thuận dân s gia các bên. Khi phát sinh tranh chấp, ông T2, T3 quyền khởi kiện
nhau bằng vụ án khác. Trong phạm vi vụ án này Hội đồng xt x không xem xt.
[5] V án phí: Do toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
phải chịu toàn bộ án phí dân s thm theo quy định tại Nghị quyt 326/2016 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và s dụng án phí và lệ phí Tòa án. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án
phí đã nộp trong vụ án.
[6] Về chi phí tố tụng khác: Đối với chi phí xem xt, thm định tại chỗ
3.000.000đ (Ba triu đng) , nguyên đơn đã nộp đã chi xong. Căn cứ khoản 1 Điều
158 Bộ luật tố tụng dân s, buộc bị đơn phải trả lại cho nguyên đơn số tiền 3.000.000đ
(Ba triu đng) chi phí xem xt, thm định tại chỗ.
[7] V quyn kháng cáo: Quyn kháng cáo của nguyên đơn, b đơn, người quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan đưc thc hiện theo quy đnh tại Điều 273 B lut t tng dân
s;
V các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271; Điều 273; Điều 158 B lut t tng dân s; Điều
463, 466, 299, 323 Bluật dân s; Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Nghị
quyt 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần K đối với ông
Lương Quang T2.
* X:
1/ Buộc ông Lương Quang T2 phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần K số
tiền nợ tổng cộng là 1.060.913.544đ, trong đó nợ gốc là 821.949.946đ, nợ lãi
238.963.598đ.
8
Lãi suất tip tục tính kể từ ngày 17/01/2025 da trên Đề nghị giải ngân kiêm Hợp
đồng tín dụng kiêm kh ước nhận nợ số THK202076983459/HDTD ngày 29/9/2020 cho
đn khi ông Lương Quang T2 thanh toán xong khoản nợ.
2/ Về xtài sản th chấp: Tài sản th chấp đối với khoản vay xe ô hiệu
VINFAST, số loại LUX SA2.0, màu đen, loại xe 07 chỗ ngồi, số khung 2RXGLV000660,
số máy 10007VF20SUV, BKS 43A-566.42 theo Giấy chứng nhận đăng xe ô số
095534 do Phòng CSGT Công an thành phố Đ cấp ngày 28/9/2020 đứng tên ông Lương
Quang T2
Trường hợp ông Lương Quang T2 không thc hiện hoặc thc hiện không đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ theo quyt định của bán án này thì Ngân hàng TMCP K quyền yêu cầu
Cơ quan thi hành án x lý th chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
3/ Về án phí: Buộc bị đơn ông Lương Quang T2 phải chịu 43.827.406đ (Bốn
mươi ba triu tám trăm hai mươi bảy ngàn bốn trăm lẻ sáu đng). Hoàn trả cho Ngân
hàng TMCP K 19.300.000đ (Mười chín triu ba trăm ngàn đng) tạm ứng án phí dân s
thm đã nộp theo biên lai thu số 0001603 ngày 17/10/2023 của Chi cục Thi hành án
dân s quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
4/ Chi phí tố tụng khác: Chi phí xem xt, thm định tại chỗ 3.000.000đ (Ba
triu đng) Ngân hàng TMCP Đ1 đã nộp đã chi xong. Buộc ông Lương Quang T2
phải hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP K số tiền chi phí xem xt, thm định tại chỗ
3.000.000đ (Ba triu đng).
5/ V quyn kháng cáo: Án x thm, báo cho nguyên đơn có mặt tại phiên tòa
bit quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay.
Riêng bị đơn và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yt
bản sao bản án.
Trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân s th người đưc thi hành án n s, người phải thi hành án dân s
quyền thoả thuận thi hành án, quyền thi hành án, t nguyn thi hành án, hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân s; thời hiu
thi hành án đưc thc hin theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân s.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND quận Ngũ Hành Sơn; Thẩm phán - Chủ tọa phiên t
- Đương s;
- Chi cc THADS Q.NHS;
- Lưu h sơ.
(Đã ký)
Đoàn Công Quốc
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất