Bản án số 05/2025/DS-PT ngày 08/01/2025 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 05/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 05/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 05/2025/DS-PT ngày 08/01/2025 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hà Nội |
Số hiệu: | 05/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | thụ lý số 371/2024/TLPT-DS ngày 22/10/2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất” |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 05/2025/DS-PT
Ngày: 08/01/2025
V/v: Tranh chấp quyền sử dụng đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
- Thư ký phiên tòa:
Ông Đinh Như Lâm
Ông Vũ Viết Văn
Ông Lê Thanh Bình
Bà Nguyễn Thùy Trang, Thư ký Tòa
án nhân dân Thành phố Hà Nội
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội: Ông Nguyễn
Mạnh Thắng - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 08 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hà
Nội xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 371/2024/TLPT-DS
ngày 22/10/2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 16/2024/DSST ngày 08/8/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 528/2024/QĐ-PT ngày
18/11/2024; Quyết định hoãn phiên toà số 651/2024/QĐPT-HPT ngày
03/12/2024; Thông báo mở lại phiên toà số 953/2024/TB-TA ngày 25/12/2024
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Lâm Tăng V; sinh năm: 1966, chết ngày
18/12/2024.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Vững:
- Bà Nguyễn Thị Hải Yến; sinh năm: 1973; có mặt tại phiên tòa.
- Anh Lâm Tăng Đạt; sinh năm: 1992; có mặt tại phiên tòa.
- Chị Lâm Thị Hằng; sinh năm:1994; vắng mặt tại phiên tòa
Bà Yến, anh Đạt, chị Hằng cùng địa chỉ tại:Xóm 7, thôn Dũng Tiến, xã
Kim Thư, huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Yến, anh Đạt, chị Hằng là ông
Lâm Tăng Nền; sinh năm: 1963; địa chỉ: Thôn Dũng Tiến, xã Kim Thư, huyện
Thanh Oai, Thành phố Hà Nội; ông Nền có mặt tại phiên tòa.
2. Bị đơn: Ông Lê Đình G(tên khác Lê Đình T); sinh năm: 1966; địa chỉ
tại:Xóm 7, thôn Dũng Tiến, xã Kim Thư, huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội;
có mặt tại phiên tòa.
3. Người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Cao Thị Vẻ; sinh năm: 1934 ( mẹ đẻ ông Giang); vắng mặt tại
phiên tòa.
3.2. Bà Lê Thị Nhung; sinh năm: 1970 ( vợ ông Giang); vắng mặt tại
phiên tòa.
2
3.3. Chị Lê Thị Minh Trang; sinh năm: 1996 ( con ông Giang); vắng mặt
tại phiên tòa.
3.4. Chị Lê Thị Thúy Liễu; sinh năm: 1998 ( con ông Giang); vắng mặt
tại phiên tòa.
3.5. Chị Lê Thị Thanh Huyền; sinh năm: 2000 ( con ông Giang); vắng
mặt tại phiên tòa.
3.6. Chị Lê Thị Ánh Tuyết; sinh năm: 2003 (con ông Giang); vắng mặt
tại phiên tòa.
3.7. Anh Lê Đình Vũ; sinh năm: 2004 (con ông Giang); vắng mặt tại
phiên tòa.
Bà Vẻ, bà Nhung, chị Trang, chị Liễu, chị Huyền, chị Tuyết, anh Vũ
cùng địa chỉ tại: Xóm 7, thôn Dũng Tiến, xã Kim Thư, huyện Thanh Oai,
Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Vẻ, bà Nhung, chị Trang, chị Liễu,
chị Huyền, chị Tuyết, anh Vũ là: Ông Lê Đình Giang; có mặt tại phiên tòa.
3.8. Bà Nguyễn Thị Hải Yến; sinh năm 1973 (vợ ông Vững); có mặt tại
phiên tòa.
3.9. Anh Lâm Tăng Đạt; sinh năm; 1992 (con ông Vững); có mặt tại
phiên tòa.
3.10. Chị Phạm Thị Thu Trang; sinh năm: 1997 (vợ anh Đạt); có mặt tại
phiên tòa.
Đều trú tại: Xóm 7, thôn Dũng Tiến, xã Kim Thư, huyện Thanh Oai,
Thành phố Hà Nội.
4. Người kháng cáo, kháng nghị: Do có kháng cáo của bị đơn ông Lê
Đình Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm vụ án có nội dung như sau:
Theo đơn khởi kiện ngày 08/8/2022 cùng các tài liệu được cung cấp
Nguyên đơn ông Lâm Tăng V trình bày:
Nguồn gốc đất là của bố mẹ tôi để lại cho anh em tôi, bố mẹ tôi xây tường
nhà từ năm 1977, đến năm 1985 thì ở, đến năm 1990 thì bố mẹ tôi chia cho hai
anh em tôi, năm 2014 thì hai anh em nhà tôi làm giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất , ông Lâm Tăng Đăng ( là em tôi ) được 3 hưởng 361m
2
tại tờ bản đồ
số 08 thửa số 44, còn tôi được hưởng 255m
2
thửa đất số 259 ( tách ra từ thửa
số 44) , tờ bản đồ số 08, thửa đất nhà tôi giáp với đất nhà ông Lê Đình G( tức
Thú). Năm 2020 vợ chồng tôi có phá ngôi nhà cũ mà bố mẹ tôi để lại và làm
ngôi nhà 2 tầng, khi làm ngôi nhà mới tôi có thụt vào để làm cửa sổ mở cửa,
hiện nay phần móng cũ của ngôi nhà cũ vẫn còn, sau đó tôi có xây bờ để giữ
đất phần đất móng nhà cũ, thì ông Giang bảo đất đó là của gia đình ông Giang
không cho tôi xây, nay tôi có quan điểm đề nghị xác định mốc gianh giới đất
của hai nhà chúng tôi.
- Bị đơn Ông Lê Đình Gtrình bày: Nguồn gốc đất của bố mẹ tôi để lại,
hiện nay mẹ tôi là Bà Cao Thị Vẻ (còn sống) và hiện đang ở cùng với vợ chồng
tôi, tôi biết rằng đất nhà tôi là 198m
2
hiện nay chưa có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Khi bố tôi là Lê Đình Sáu còn sống thì ông Lâm Tăng Khai ( bố đẻ
anh Lâm Tăng V ) có sang nhà tôi mượn phần đất để xây tường rặng và hứa với
3
bố tôi là khi nào nhà ông Khai xây nhà thì sẽ trả lại phần đất đó, hai ông mượn
đất để xây chỉ nói bằng miệng không lập văn bản gì , lúc đó tôi hơn 10 tuổi tôi
cũng việc đó. Và bố tôi thường xuyên nhắc ông Khai như vậy, năm 1996 khi
cán bộ đo đạc về đo để lập bản đồ năm 1997 thì có kết quả đo đạc năm 1996
thì tôi và ông Khai ( bố anh Vũng) có thống nhất với nhau tường nhà cấp 4 nhà
ông Vững đã xây vào phần đất của nhà tôi 30 phân đất ( Tính từ mép tường 10
trên mặt đất kéo vào phần đất nhà ông Vững ) thì phải trả lại cho gia đình tôi,
sau đó nhà ông Vững xây nhà mới năm 2020 thì mới thụt vào để trả lại tôi phần
đất mà để mượn của bố tôi. Khi ông Vững xây nhà song thì có sang nhà tôi để
xây tường rặng phần đất mà đã mượn của gia đình tôi, tôi không đồng ý để ông
Vững xây, vì vậy ông Vững khởi kiện ra tòa. Nay tôi có quan điểm phần đất
của gia đình tôi thì trả lại gia đình tôi như kết quả đo đạc năm 1996.
Tại Bản án sơ thẩm 16/2024/DSST ngày 8/8/2024 của Tòa án nhân dân
huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội, xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lâm Tăng V về việc: Đòi quyền
sử dụng đất
2. Xác định phần đất tranh chấp của gia đình ông Vững với gia đình ông
Lê Đình Gcó diện tích 10,9m
2
tại thửa số 259 tờ bản đồ số 8 ở thôn Dũng Tiến,
xã Kim Thư, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội thuộc quyền sử dụng của gia
đình ông Lâm Tăng V. Được giới hạn bởi các điểm: 4,5,20,14,15,16,4 ( Có sơ
đồ cụ thể kèm theo )
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương
sự.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Đương sự không rút đơn khởi kiện, không rút đơn kháng cáo, không thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án, không xuất trình chứng cứ mới.
Người đại diện theo ủy quyền của người kế thừa quyền và nghĩa vụ của
nguyên đơn ông Lâm Tăng Nền trình bày: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện và đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số
16/2024/DSST ngày 08/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Thanh Oai.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn đồng thời là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Hải Yến trình bày: Thống nhất
với ý kiến trình bày của ông Nền.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn đồng thời là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lâm Tăng Đạt trình bày: Thống nhất với ý
kiến trình bày của ông Nền.
Bị đơn ông Lê Đình Gtrình bày: Ông vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo,
ông không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vì diện tích đất
10,9m
2
là diện tích đất của gia đình ông và ông chỉ cho gia đình nhà ông Vững
mượn.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội:
- Về tố tụng: Hội đồng xét xử và các đương sự tuân thủ đầy đủ các quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Sau khi phân tích nội dung vụ kiện, đại diện Viện kiểm
sát nhân dân Thành phố Hà Nội đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Khoản 1
Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự tuyên giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số
4
16/2024/DSST ngày 08/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Thanh Oai, Thành
phố Hà Nội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ vụ
án trên cơ sở thẩm tra, xem xét tại phiên toà. Căn cứ vào kết quả tranh luận trên
cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện lời khai của các đương sự, ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử thấy:
[1]. Về tố tụng:
1.1. Về thẩm quyền: Tài sản tranh chấp là quyền sử dụng đất tại thôn
Dũng Tiến, xã Kim Thư, huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội nên Tòa án nhân
dân huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm
quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.
1.2. Về quan hệ pháp luật: Căn cứ vào nội dung đơn yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn và lời khai tại phiên tòa sơ thẩm, ông Vững đề nghị Tòa án
giải quyết, xác định mốc giới đất của gia đình nhà ông Lâm Tăng V và gia đình
ông Lê Đình Giang. Do đó, xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết là tranh
chấp quyền sử dụng đất.
1.3. Về áp dụng luật nội dung: Áp dụng các quy định của Bộ luật Dân sự
năm 2015, Luật đất đai năm 2013 để giải quyết tranh chấp.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Lâm Tăng V đã chết
ngày 18/12/2024; Hội đồng xét xử xác định những người kế thừa quyền và
nghĩa vụ của ông Vững là bà Nguyễn Thị Hải Yến (vợ ông Vững), anh Lâm
Tăng Đạt (con ông Vững), chị Lâm Thị Hằng (con ông Vững) và đưa vào tham
gia tố tụng.
[2]. Về hình thức: Đơn kháng cáo của Bị đơn nộp trong hạn luật định,
được miễn dự phí kháng cáo, về hình thức là hợp lệ.
[3]. Về nội dung: Xét kháng cáo của bị đơn ông Lê Đình G
Về nguồn gốc các thửa đất có tranh chấp:
Mảnh đất của gia đình ông Vững có nguồn gốc của ông cha để lại, năm
2014 đã được UBND huyện Thanh Oai Oai cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số BS055067, tờ bản đồ số 08, số thửa 259, tổng diện tích 255m
2
,
mang tên ông Lâm Tăng V ngày 04/7/2014.
Mảnh đất của gia đình ông Lê Đình Gcũng có nguồn gốc của ông cha để
lại và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo kết quả xác minh tại UBND xã Kim Thư thể hiện:
Ngày 15/7/2024, Tòa án cấp sơ thẩm đã tiến hành xác minh và được cán
bộ địa chính xã cung cấp:
Theo bản đồ và sổ mục kê lập giai đoạn năm 1997, thửa đất số 43 tờ bản
đồ 8 có diện tích 188m
2
thể hiện chủ sử dụng là Lê Đình Thú.
Theo bản đồ đo đạc năm 1985-1986, thửa đất trên là thửa 258 tờ bản đồ
số 03 diện tích 167m
2
. Sổ dã ngoại kèm theo thể hiện thửa đất mang tên “?”
diện tích 167m
2
, mục đích sử dụng đất ở. Có bút tích của cán bộ cũ ghi nội
dung “6tu” tức là bố đẻ ông Lê Đình Thú.
Về quá trình sử dụng đất:
5
Quá trình sử dụng đất được thể hiện qua từng thời kỳ từ những năm 1995
đến năm 1997; UBND xã Kim Thư tiến hành đo đạc chỉnh lý bản đồ và tại biên
bản thẩm định tại chỗ ngày 23/4/2024 và tại biên bản xác minh của Tòa án cấp
sơ thẩm thì phần phía sau nhà ông Lâm Tăng V giáp với phần đất nhà ông Lê
Đình Ghiện trạng vẫn còn mốc giới là phần móng nhà cũ và phần gạch xây bể
nước của gia đình ông Vững trước đây đã xây dựng còn sót lại nhìn thấy thực
tế.
Ngày 23/4/2024, Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành xem xét thẩm định, định
giá tài sản tại các thửa đất của gia đình ông Lâm Tăng V và gia đình ông Lê
Đình Gthể hiện:
Phần đất có tranh chấp giữ hai gia đình là phần đất giáp đất phía sau nhà
ông Lâm Tăng V kéo thằng từ nhà hai tầng của ông Vững ra đến đường ngõ
xóm và là phía trước đất của gia đình nhà ông Lê Đình Giang. Giá trị 1m
2
đất
có giá trị theo hội đồng định giá là 3.000.000 đồng trên đất tranh chấp không có
tài sản gì.
Trên cơ sở kết quả đo đạc thực tế của Tòa án cấp sơ thẩm, xác định
khuôn viên hiện trạng thửa đất nhà ông Lâm Tăng V có diện tích sử dụng thức
tế là 236,8m
2
, giảm 18,2m
2
so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do
UBND huyện Thanh Oai cấp ngày 04/7/2014; khuôn viên hiện trạng thửa đất
nhà ông Lê Đình Gcó diện tích sử dụng thực tế là 188m
2
, bằng so với hồ sơ địa
chính do UBND xã Kim Thư quản lý, cung cấp.
Phần diện tích đất có tranh chấp giữa hai gia đình có diện tích là 10,9m
2
.
Theo biên bản thỏa thuận gianh giới sử dụng đất giữa hai gia đình ông
Lâm Tăng V và ông Lê Đình Gngày 07/01/2000 có xác nhận của chính quyền
địa phương thể hiện mốc giới đất giữa các gia đình như sau:
- Điểm thứ nhất ở phía ngõ đi phía bắc hai thửa đất nằm trên cạnh phía
bắc thửa đất nhà ông Khai (bố ông Vững) đang sử dụng kèo dài về phía tây
cách trụ tường nhà ông Khai về phía tây là 0,1m.
- Điểm thứ hai ở phía giáp thửa đất nhà ông Hòa, ông Vạn nằm trên cạnh
phía nam của thửa đất nhà ông Khai kéo dài về phía tây là 0,25m, cách tường
bể là 0,25m.
Từ hai điểm xác định một đường thẳng là gianh giới đất giữa hai bên gia
đình.
Từ những phân tích trên căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số BS 055067 do UBND huyện Thanh Oai cấp ngày 04/7/2014 cho hộ ông
Lâm Tăng V đối với thửa đất số 259, tờ bản đồ số 08, diện tích 255m
2
tại thôn
Dũng Tiến, xã Kim Thư, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội; kết quả xác
minh tại UBND xã Kim Thư đối với thửa đất số 43, tờ bản đồ 8, diện tích
188m
2
tại thôn Dũng Tiến, xã Kim Thư do ông Lê Đình Gđang sử dụng; biên
bản thỏa thuận gianh giới sử dụng đất giữa hai gia đình ông Lâm Tăng V và
ông Lê Đình Gngày 07/01/2000. Trên cơ sở đo đạc thực tế diện tích đất của gia
đình ông Vững sử dụng thiếu so với diện tích được cấp trong giấy chứng nhận
còn diện tích gia đình ông Giang sử dụng đúng bằng diện tích thể hiện trong
các tài liệu do UBND xã Kim Thư cung cấp nên Tòa án cấp sơ thẩm xác định
phần diện tích diện tích 10,9m
2
nằm giữa diện tích đất của gia đình ông Vững
6
đang quản lý, sử dụng và diện tích đất của gia đình ông Giang đang quản lý, sử
dụng thuộc quyền quản lý sử dụng của gia đình ông Lâm Tăng V là có căn cứ.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử nhận thấy không có căn cứ
chấp nhận kháng cáo của bị đơn.
[4]. Về án phí:
4.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Lê Đình Gphải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả ông Lâm Tăng V số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo quy định
tại Khoản 3 Điều 144 Bộ luật tố tụng dân sự.
4.2. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Lê Đình Gphải chịu án phí dân sự
phúc thẩm
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 308; Điều 147; Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 115, 155, 166, 175,176 và Điều 236 Bộ luật Dân sự năm
2015;
- Điều 166 Luật đất đai 2013;
- Điều 11, Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của UBTV Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án:
Xử:
1.Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 16/2024/DSST ngày 08/8/2024
của Tòa án nhân dân huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội và quyết định cụ thể
như sau:
1.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lâm Tăng V; ông Vững đã
chết ngày 18/12/2024; những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Vững
gồm có: Bà Nguyễn Thị Hải Yến (vợ ông Vững), anh Lâm Tăng Đạt (con trai
ông Vững), chị Lâm Thị Hằng (con gái ông Vững) về việc: Đòi quyền sử dụng
đất
1.2. Xác định phần đất tranh chấp của gia đình ông Lâm Tăng V với gia
đình ông Lê Đình Gcó diện tích 10,9m
2
tại thửa số 259 tờ bản đồ số 8 ở thôn
Dũng Tiến, xã Kim Thư, huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội thuộc quyền
quản lý, sử dụng của gia đình ông Lâm TăngVững. Được giới hạn bởi các
điểm: 4,5,20,14,15,16,4 (Có sơ đồ cụ thể kèm theo).
2. Về án phí:
2.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Lê Đình Gphải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả ông Lâm Tăng V số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai tạm ứng án phí số 0020581 lập ngày 14/12/2023 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Thanh Oai.
2.2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Lê Đình Gphải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm. Ông
Giang đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0020873

7
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội nay
chuyển thành án phí.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSNDTP Hà Nội;
- TAND huyện Thanh Oai;
- Chi cục THADS huyện Thanh
Oai;
- Các đương sự;
- Lưu văn phòng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Như Lâm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Bản án số 152/2025/DS-PT ngày 10/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 09/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Bản án số 144/2025/DS-PT ngày 06/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm