Bản án số 05/2025/DS-PT ngày 08/01/2025 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/DS-PT ngày 08/01/2025 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 05/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: thụ lý số 371/2024/TLPT-DS ngày 22/10/2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 05/2025/DS-PT
Ngày: 08/01/2025
V/v: Tranh chấp quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
- Thư ký phiên tòa:
Ông Đinh Như Lâm
Ông Vũ Viết Văn
Ông Lê Thanh Bình
Bà Nguyễn Thùy Trang, Thư ký Tòa
án nhân dân Thành phố Hà Nội
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Nội: Ông Nguyễn
Mạnh Thắng - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 08 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố
Nội xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 371/2024/TLPT-DS
ngày 22/10/2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất
Do Bản án dân sự thẩm số 16/2024/DSST ngày 08/8/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 528/2024/QĐ-PT ngày
18/11/2024; Quyết định hoãn phiên toà số 651/2024/QĐPT-HPT ngày
03/12/2024; Thông báo mlại phiên toà số 953/2024/TB-TA ngày 25/12/2024
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Lâm Tăng V; sinh năm: 1966, chết ngày
18/12/2024.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Vững:
- Bà Nguyễn Thị Hải Yến; sinh năm: 1973; có mặt tại phiên tòa.
- Anh Lâm Tăng Đạt; sinh năm: 1992; có mặt tại phiên tòa.
- Chị Lâm Thị Hằng; sinh năm:1994; vắng mặt tại phiên tòa
Yến, anh Đạt, chị Hằng ng địa ch tại:Xóm 7, thôn Dũng Tiến,
Kim Thư, huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo y quyền của Yến, anh Đạt, chị Hằng ông
Lâm Tăng Nền; sinh năm: 1963; địa chỉ: Thôn Dũng Tiến, xã Kim Thư, huyện
Thanh Oai, Thành phố Hà Nội; ông Nền có mặt tại phiên tòa.
2. Bị đơn: Ông Lê Đình G(tên khác Lê Đình T); sinh năm: 1966; địa chỉ
tại:Xóm 7, thôn Dũng Tiến, xã Kim Thư, huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội;
có mặt tại phiên tòa.
3. Người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan:
3.1. Cao Thị Vẻ; sinh năm: 1934 ( mẹ đông Giang); vắng mặt tại
phiên tòa.
3.2. Thị Nhung; sinh năm: 1970 ( vợ ông Giang); vắng mặt tại
phiên tòa.
2
3.3. Chị Lê Thị Minh Trang; sinh năm: 1996 ( con ông Giang); vắng mặt
tại phiên tòa.
3.4. Chị Thị Thúy Liễu; sinh năm: 1998 ( con ông Giang); vắng mặt
tại phiên tòa.
3.5. ChThị Thanh Huyền; sinh năm: 2000 ( con ông Giang); vắng
mặt tại phiên tòa.
3.6. Chị ThÁnh Tuyết; sinh năm: 2003 (con ông Giang); vắng mặt
tại phiên tòa.
3.7. Anh Đình Vũ; sinh năm: 2004 (con ông Giang); vắng mặt tại
phiên tòa.
Vẻ, Nhung, chị Trang, chị Liễu, chị Huyền, chị Tuyết, anh
cùng địa chỉ tại: Xóm 7, thôn Dũng Tiến, Kim Thư, huyện Thanh Oai,
Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của Vẻ, Nhung, chị Trang, chị Liễu,
chị Huyền, chị Tuyết, anh Vũ là: Ông Lê Đình Giang; có mặt tại phiên tòa.
3.8. Nguyễn Thị Hải Yến; sinh năm 1973 (vợ ông Vững); mặt tại
phiên tòa.
3.9. Anh Lâm Tăng Đạt; sinh năm; 1992 (con ông Vững); mặt ti
phiên tòa.
3.10. Chị Phạm Thị Thu Trang; sinh năm: 1997 (vợ anh Đạt); có mặt tại
phiên tòa.
Đều trú tại: Xóm 7, thôn Dũng Tiến, Kim Thư, huyện Thanh Oai,
Thành phố Hà Ni.
4. Người kháng o, kháng nghị: Do kháng cáo của bị đơn ông
Đình Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm vụ án có nội dung như sau:
Theo đơn khởi kiện ngày 08/8/2022 cùng các tài liệu được cung cấp
Nguyên đơn ông Lâm Tăng V trình bày:
Nguồn gốc đất là của bố mẹ tôi để lại cho anh em tôi, bố mẹ tôi xây tường
nhà từ năm 1977, đến năm 1985 thì ở, đến năm 1990 thì bố mẹ tôi chia cho hai
anh em tôi, năm 2014 thì hai anh em nhà i làm giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất , ông Lâm Tăng Đăng ( là em tôi ) được 3 hưởng 361m
2
tại tờ bản đồ
số 08 thửa s44, còn tôi được hưởng 255m
2
thửa đất số 259 ( tách ra từ thửa
số 44) , tờ bản đồ số 08, thửa đất nhà tôi giáp với đất nhà ông Đình G( tức
Thú). Năm 2020 vợ chồng tôi phá ngôi nhà bố mẹ tôi để lại và làm
ngôi nhà 2 tầng, khi làm ngôi nhà mới tôi thụt vào để làm cửa sổ mở cửa,
hiện nay phần móng của ngôi nhà vẫn còn, sau đó tôi xây bờ để giữ
đất phần đất móng nhà cũ, thì ông Giang bảo đất đó của gia đình ông Giang
không cho tôi xây, nay tôi quan điểm đnghị xác định mốc gianh giới đất
của hai nhà chúng tôi.
- Bị đơn Ông Đình Gtrình bày: Nguồn gốc đất của bố mtôi để lại,
hiện nay mẹ tôi là Bà Cao Thị Vẻ (còn sống) và hiện đang ở cùng với vợ chồng
tôi, tôi biết rằng đất nhà tôi là 198m
2
hiện nay chưa giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Khi bố tôi là Lê Đình Sáu còn sống thì ông Lâm Tăng Khai ( bố đẻ
anh Lâm Tăng V ) có sang nhà tôi mượn phần đất để xây tường rặng và hứa với
3
bố tôi là khi nào nhà ông Khai xây nhà thì sẽ trả lại phần đất đó, hai ông mượn
đất để xây chỉ nói bằng miệng không lập văn bản , lúc đó tôi hơn 10 tuổi tôi
cũng việc đó. bố tôi thường xuyên nhắc ông Khai như vậy, năm 1996 khi
cán bộ đo đạc về đo để lập bản đồ năm 1997 thì kết quả đo đạc năm 1996
thì tôi và ông Khai ( bố anh Vũng) có thống nhất với nhau tường nhà cấp 4 nhà
ông Vững đã xây vào phần đất của nhà tôi 30 phân đất ( Tính từ mép tường 10
trên mặt đất kéo vào phần đất nhà ông Vững ) thì phải trlại cho gia đình tôi,
sau đó nhà ông Vững xây nhà mới năm 2020 thì mới thụt vào để trả lại tôi phần
đất mà để mượn của bố tôi. Khi ông Vững xây nhà song t sang ntôi đ
xây tường rặng phần đất mà đã mượn của gia đình tôi, tôi không đồng ý để ông
Vững xây, vậy ông Vững khởi kiện ra tòa. Nay i quan điểm phần đất
của gia đình tôi thì trả lại gia đình tôi như kết quả đo đạc năm 1996.
Tại Bản án thẩm 16/2024/DSST ngày 8/8/2024 của Tòa án nhân dân
huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội, xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lâm Tăng V về việc: Đòi quyền
sử dụng đất
2. Xác định phần đất tranh chấp của gia đình ông Vững với gia đình ông
Lê Đình Gcó diện tích 10,9m
2
tại thửa số 259 tờ bản đồ số 8 ở thôn Dũng Tiến,
Kim Thư, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội thuộc quyền sử dụng của gia
đình ông Lâm Tăng V. Được giới hạn bởi các điểm: 4,5,20,14,15,16,4 (
đồ cụ thể kèm theo )
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương
sự.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Đương sự không rút đơn khởi kiện, không rút đơn kháng cáo, không thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết ván, không xuất trình chứng cứ mới.
Người đại diện theo ủy quyền của người kế thừa quyền nghĩa vụ của
nguyên đơn ông Lâm Tăng Nền trình bày: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cu
khởi kiện đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án dân sự thẩm số
16/2024/DSST ngày 08/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Thanh Oai.
Người kế thừa quyền nghĩa vụ của nguyên đơn đồng thời người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Hải Yến trình bày: Thống nhất
với ý kiến trình bày của ông Nền.
Người kế thừa quyền nghĩa vụ của nguyên đơn đồng thời người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lâm Tăng Đạt trình bày: Thống nhất với ý
kiến trình bày của ông Nền.
Bị đơn ông Lê Đình Gtrình bày: Ông vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo,
ông không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn diện tích đất
10,9m
2
diện tích đất của gia đình ông ông chỉ cho gia đình nhà ông Vững
mượn.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội:
- Về tố tụng: Hội đồng xét xử các đương sự tuân thủ đầy đủ c quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Sau khi phân tích nội dung vụ kiện, đại diện Viện kiểm
sát nhân dân Thành phố Nội đề nghị Hội đồng t xử áp dụng Khoản 1
Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự tuyên giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số
4
16/2024/DSST ngày 08/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Thanh Oai, Thành
phố Hà Nội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu, chứng cứ đã thu thập có trong hồ v
án trên cơ sở thẩm tra, xem xét tại phiên toà. Căn cứ vào kết quả tranh luận trên
sở xem xét đầy đủ, toàn diện lời khai của các đương sự, ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử thấy:
[1]. Về tố tụng:
1.1. Về thẩm quyền: Tài sản tranh chấp quyền sử dụng đất tại thôn
Dũng Tiến, xã Kim Thư, huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội nên Tòa án nhân
dân huyện Thanh Oai, thành phố Nội thụ giải quyết vụ án đúng thẩm
quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.
1.2. Về quan hệ pháp luật: Căn cứ vào nội dung đơn yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn và lời khai tại phiên tòa thẩm, ông Vững đề nghị Tòa án
giải quyết, xác định mốc giới đất của gia đình nhà ông Lâm Tăng V và gia đình
ông Đình Giang. Do đó, xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất.
1.3. Về áp dụng luật nội dung: Áp dụng các quy định của Bộ luật Dân sự
năm 2015, Luật đất đai năm 2013 để giải quyết tranh chấp.
Trong quá trình giải quyết ván, nguyên đơn ông Lâm Tăng V đã chết
ngày 18/12/2024; Hội đồng xét xử xác định những người kế thừa quyền
nghĩa vụ của ông Vững Nguyễn Thị Hải Yến (vợ ông Vững), anh Lâm
Tăng Đạt (con ông Vững), chị Lâm Thị Hằng (con ông Vững) và đưa vào tham
gia tố tụng.
[2]. Về nh thức: Đơn kháng cáo của Bị đơn nộp trong hạn luật định,
được miễn dự phí kháng cáo, về hình thức là hợp lệ.
[3]. Về nội dung: Xét kháng cáo của bị đơn ông Lê Đình G
Về nguồn gốc các thửa đất có tranh chấp:
Mảnh đất của gia đình ông Vững nguồn gốc của ông cha để lại, năm
2014 đã được UBND huyện Thanh Oai Oai cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số BS055067, tờ bản đồ số 08, số thửa 259, tổng diện tích 255m
2
,
mang tên ông Lâm Tăng V ngày 04/7/2014.
Mảnh đất của gia đình ông Lê Đình Gcũng nguồn gốc của ông cha để
lại và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo kết quả xác minh tại UBND xã Kim Thư thể hiện:
Ngày 15/7/2024, Tòa án cấp thẩm đã tiến hành xác minh được cán
bộ địa chính xã cung cấp:
Theo bản đồ sổ mục kê lập giai đoạn năm 1997, thửa đất số 43 tờ bản
đồ 8 có diện tích 188m
2
thể hiện chủ sử dụng là Lê Đình Thú.
Theo bản đồ đo đạc năm 1985-1986, thửa đất trên thửa 258 tờ bản đồ
số 03 diện tích 167m
2
. Sổ ngoại kèm theo thể hiện thửa đất mang tên “?”
diện tích 167m
2
, mục đích sử dụng đất ở. bút tích của cán bộ ghi nội
dung “6tu” tức là bố đẻ ông Lê Đình Thú.
Về quá trình sử dụng đất:
5
Quá trình sử dụng đất được thể hiện qua từng thời kỳ từ những năm 1995
đến năm 1997; UBND xã Kim Thư tiến hành đo đạc chỉnh lý bản đồ và tại biên
bản thẩm định tại chỗ ngày 23/4/2024 và tại biên bản xác minh của Tòa án cấp
thẩm thì phần phía sau nhà ông Lâm Tăng V giáp với phần đất nhà ông
Đình Ghiện trạng vẫn còn mốc giới phần móng nhà phần gạch xây bể
nước của gia đình ông Vững trước đây đã xây dựng còn sót lại nhìn thấy thực
tế.
Ngày 23/4/2024, Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành xem xét thẩm định, định
giá tài sản tại các thửa đất của gia đình ông Lâm Tăng V gia đình ông
Đình Gthể hiện:
Phần đất tranh chấp giữ hai gia đình phần đất giáp đất phía sau nhà
ông Lâm Tăng V kéo thằng từ nhà hai tầng của ông Vững ra đến đường ngõ
xóm phía trước đất của gia đình nhà ông Đình Giang. Giá trị 1m
2
đất
giá trị theo hội đồng định giá là 3.000.000 đồng trên đất tranh chấp không có
tài sản gì.
Trên sở kết quả đo đạc thực tế của Tòa án cấp thẩm, xác định
khuôn viên hiện trạng thửa đất nhà ông Lâm Tăng V diện tích sdụng thức
tế 236,8m
2
, giảm 18,2m
2
so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do
UBND huyện Thanh Oai cấp ngày 04/7/2014; khuôn viên hiện trạng thửa đất
nhà ông Đình Gcó diện tích sử dụng thực tế 188m
2
, bằng so với hồ sơ địa
chính do UBND xã Kim Thư quản lý, cung cấp.
Phần diện tích đất có tranh chấp giữa hai gia đình có diện tích là 10,9m
2
.
Theo biên bản thỏa thuận gianh giới sử dụng đất giữa hai gia đình ông
Lâm Tăng V ông Lê Đình Gngày 07/01/2000 có xác nhận của chính quyền
địa phương thể hiện mốc giới đất giữa các gia đình như sau:
- Điểm thứ nhất phía ngõ đi phía bắc hai thửa đất nằm trên cạnh phía
bắc thửa đất nhà ông Khai (bố ông Vững) đang sử dụng kèo dài về phía tây
cách trụ tường nhà ông Khai về phía tây là 0,1m.
- Điểm thứ hai ở phía giáp thửa đất nhà ông Hòa, ông Vạn nằm trên cạnh
phía nam của thửa đất nhà ông Khai kéo dài về phía tây 0,25m, cách tường
bể là 0,25m.
Từ hai điểm xác định một đường thẳng gianh giới đất giữa hai bên gia
đình.
Từ những phân tích trên căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số BS 055067 do UBND huyện Thanh Oai cấp ngày 04/7/2014 cho h ông
Lâm Tăng V đối với thửa đất số 259, tbản đồ số 08, diện tích 255m
2
tại thôn
Dũng Tiến, Kim Thư, huyện Thanh Oai, thành phố Nội; kết quả xác
minh tại UBND Kim Thư đối với thửa đất số 43, tờ bản đ 8, diện tích
188m
2
tại thôn Dũng Tiến, Kim Thư do ông Đình Gđang sử dụng; biên
bản thỏa thuận gianh giới sử dụng đất giữa hai gia đình ông Lâm Tăng V
ông Lê Đình Gngày 07/01/2000. Trên cơ sở đo đạc thực tế diện tích đất của gia
đình ông Vững sử dụng thiếu so với diện tích được cấp trong giấy chứng nhận
còn diện tích gia đình ông Giang sử dụng đúng bằng diện tích thể hiện trong
các tài liệu do UBND Kim Thư cung cấp nên Tòa án cấp sơ thẩm xác định
phần diện tích diện tích 10,9m
2
nằm giữa diện tích đất của gia đình ông Vững
6
đang quản , sử dụng và diện tích đất của gia đình ông Giang đang quản lý, sử
dụng thuộc quyền quản lý sử dụng của gia đình ông Lâm Tăng V là có căn cứ.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Nội p
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử nhận thấy không căn cứ
chấp nhận kháng cáo của bị đơn.
[4]. Về án phí:
4.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Lê Đình Gphải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả ông Lâm Tăng V số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo quy định
tại Khoản 3 Điều 144 Bộ luật tố tụng dân sự.
4.2. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Đình Gphải chịu án phí n sự
phúc thẩm
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 308; Điều 147; Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 115, 155, 166, 175,176 Điều 236 B luật Dân sự năm
2015;
- Điều 166 Luật đất đai 2013;
- Điều 11, Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của UBTV Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án:
Xử:
1.Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số 16/2024/DSST ngày 08/8/2024
của Tòa án nhân dân huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội quyết định cụ thể
như sau:
1.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lâm Tăng V; ông Vững đã
chết ngày 18/12/2024; những người kế thừa quyền nghĩa vụ của ông Vững
gồm có: Nguyễn Thị Hải Yến (vợ ông Vững), anh Lâm Tăng Đạt (con trai
ông Vững), chị Lâm Thị Hằng (con gái ông Vững) vviệc: Đòi quyền sử dụng
đất
1.2. Xác định phần đất tranh chấp của gia đình ông Lâm Tăng V với gia
đình ông Đình Gcó diện tích 10,9m
2
tại thửa số 259 tbản đồ số 8 thôn
Dũng Tiến, Kim Thư, huyện Thanh Oai, Thành phố Nội thuộc quyền
quản lý, s dụng của gia đình ông Lâm TăngVững. Được giới hạn bởi c
điểm: 4,5,20,14,15,16,4 (Có sơ đồ cụ thể kèm theo).
2. Về án phí:
2.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Lê Đình Gphải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả ông Lâm Tăng V số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai tạm ứng án phí số 0020581 lập ngày 14/12/2023 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Thanh Oai.
2.2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Đình Gphải chịu 300.000 đồng án pdân sphúc thẩm. Ông
Giang đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án p theo biên lai thu tiền số 0020873
7
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Oai, thành phố Nội nay
chuyển thành án phí.
Tờng hợp Bản án được thi nh theo quy định tại Điu 2 Luật Thi nh
án n sự thì ngưi được thi nh án dân sự, người phải thi hành án n sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi
nh án n sự; Thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thinh án n s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSNDTP Hà Nội;
- TAND huyện Thanh Oai;
- Chi cục THADS huyện Thanh
Oai;
- Các đương sự;
- Lưu văn phòng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-PT Bản án số 05/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/DS-PT Bản án số 05/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất