Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 15/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 02/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 02/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 02/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 15/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi |
Số hiệu: | 02/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng NN VÀ PTNN VN- PHAM VAN DINH "Tranh chấp HĐ tín dụng" |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 1- QUẢNG NGÃI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 02/2025/DS-ST
Ngày 15/7/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1- QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thúy Ly;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Mạnh Hùng;
2. Ông Lê Văn Dũng;
- Thư ký phiên ta: Ông Đinh Văn Dương, Thư k Ta án nhân dân khu
vực 1- Quảng Ngi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1- Quảng Ngãi tham gia phiên
tòa: Bà Đinh Thị Thùy Dương- Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 1- Quảng
Ngi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số 359/2024/TLST-DS ngày
17/12/2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 120/2025/QĐXXST-DS, ngày 29/5/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng N (sau đây gọi là Ngân hàng); địa chỉ: Số B L,
phường G (trước khi sáp nhập là phường T, quận B), Thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm Toàn V, chức vụ:
Tổng giám đốc, địa chỉ nơi làm việc: Số B L, phường G (trước khi sáp nhập là
phường T, quận B), Thành phố Hà Nội, là người đại diện theo pháp luật của
nguyên đơn; ông Trần Thanh T, chức vụ: Trưởng phng khách hàng Ngân hàng-
Chi nhánh T3; địa chỉ nơi làm việc: Số B đường N, x T (trước khi sáp nhập là
thị trấn L, huyện T), tỉnh Quảng Ngãi, là người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn (Giấy ủy quyền số 556/UQ-NHNo.TPQN-TN ngày 26/11/2024), ông T có
mặt.
2. Bị đơn: Ông Phạm Văn Đ, sinh năm 1968 và bà Phạm Thị C, sinh năm
1970; cùng địa chỉ: Thôn C, xã A (trước khi sáp nhập là xã N, thành phố Q), tỉnh
Quảng Ngãi; đều vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Anh Phạm Hoàng V1 sinh năm 2005
- Cháu Phạm Thị Tiểu Tiên S năm 2008
Người đại diện hợp pháp của cháu T1 là ông Phạm Văn Đ và bà Phạm Thị
C (cha, mẹ đẻ).
Cùng địa chỉ: Thôn C, xã A (trước khi sáp nhập là xã N, thành phố Q), tỉnh
Quảng Ngãi; đều vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khi kiện đề ngày 26/11/2024, Đơn yêu cầu thay đổi nội dung
đơn khi kiện đề ngày 25/4/2024; trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
tòa, người đại diện hợp pháp của Ngân hàng trình bày:
Ngân hàng và bà Phạm Thị C (được ông Phạm Văn Đ ủy quyền theo Giấy
ủy quyền lập ngày 06/10/2017, chứng nhận tại Văn phòng C1 ngày 06/10/2017)
có ký:
- Hợp đồng tín dụng số 4501LAV201900452 ngày 18/01/2019 để cho ông
Đ, bà C vay số tiền 1.200.000.000 đồng, mục đích: Thanh toán tiền mua chân vịt,
đầu máy, hộp số...., thời hạn vay 120 tháng; li suất cho vay: 11%/năm; trả nợ gốc
hàng năm, trả li 03 tháng/lần; bà C đ k mục I.Theo dõi phát tiền vay và kỳ hạn
trả nợ ngày 18/01/2019. Trong quá trình thực hiện hợp đồng này, ông Đ, bà C
không thực hiện đúng thỏa thuận, không trả li và gốc vay đúng hạn nên khoản
vay của ông Đ, bà C đ chuyển sang nợ quá hạn từ ngày 19/01/2020. Tạm tính
đến ngày 14/7/2025, ông Đ, bà C đ trả cho Ngân hàng số tiền nợ gốc là
428.482.960 đồng, số tiền nợ li là 201.767.123 đồng, cn nợ 771.517.040 đồng
tiền nợ gốc, 623.785.271 đồng tiền nợ li trong hạn, tổng cộng cn nợ gốc và li
là 1.395.302.311 đồng.
- Hợp đồng tín dụng số 4501LAV202301105 ngày 10/3/2023 để cho ông
Đ, bà C vay số tiền 1.300.000.000 đồng, mục đích: Thanh toán tiền nhân công
khai thác hải sản, thời hạn vay 12 tháng; li suất cho vay: 7,5%/năm; trả nợ gốc
cuối kỳ, trả li 06 tháng/lần; bà C đ k Phụ lục hợp đồng nhận tiền vay và định
kỳ hạn trả nợ (kèm theo hợp đồng tín dụng số 4501LAV202301105 ngày
10/3/2023). Trong quá trình thực hiện hợp đồng này, ông Đ, bà C không thực hiện
đúng thỏa thuận, không trả li và gốc vay đúng hạn nên khoản vay của ông Đ, bà
C đ chuyển sang nợ quá hạn từ ngày 11/9/2023. Tạm tính đến ngày 14/7/2025,
ông Đ, bà C chưa trả cho Ngân hàng tiền nợ gốc, đ trả 6.143.836 đồng tiền nợ
li, cn nợ 1.300.000.000 đồng tiền nợ gốc, 223.047.946 đồng tiền nợ li trong
hạn, 16.962.329 đồng tiền nợ li quá hạn, tổng cộng cn nợ gốc và li là
1.540.010.275 đồng.
Tính đến ngày 14/7/2025, tổng số tiền gốc và li đối với hai hợp đồng tín
dụng trên, ông Đ, bà C cn nợ Ngân hàng là 2.935.312.586 đồng.
Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ khoản vay trên (bao gồm nợ gốc, lãi trong hạn,
phạt quá hạn, các khoản phí và chi phí phát sinh khác liên quan nếu có), Ngân
hàng và ông Đ, bà C đ k kết các hợp đồng thế chấp sau:
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 60/15-HĐTC ngày 04/3/2015
thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với thửa đất số 1980, tờ bản đồ số
03, thôn C, x N, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngi (sau đây gọi là thửa đất 1980)
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ: 01633QSDĐ/số
1951/QĐUB(H) do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Quảng Ngi cấp ngày
30/12/2003 cho hộ bà Phạm Thị C.
3
- Hợp đồng thế chấp tài sản số 263/17-HĐTC ngày 14/7/2017 thế chấp tàu
cá QNg-92145-TS theo Giấy chứng nhận đăng k tàu cá số QNg-92145-TS do
Chi cục Thủy sản tỉnh Q cấp ngày 10/5/2015 cho chủ tàu ông Phạm Văn Đ.
- Hợp đồng thế chấp tài sản số 264/17-HĐTC ngày 14/7/2017 thế chấp tàu
cá QNg-92060-TS theo Giấy chứng nhận đăng k tàu cá số QNg-92060-TS do
Chi cục Thủy sản tỉnh Q cấp ngày 11/5/2015 cho chủ tàu bà Phạm Thị C.
Ngày 25/4/2025, Ngân hàng R yêu cầu không đề nghị Ta án giải quyết
đối với hai tàu cá mang số QNg-92145-TS và QNg-92060-TS nữa. Ngân hàng
yêu cầu Ta án giải quyết buộc ông Đ, bà C phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền
nợ là 2.935.312.586 đồng (tạm tính đến ngày 14/7/2025) và tiếp tục trả tiền li
phát sinh kể từ ngày 15/7/2025 cho đến khi trả xong các khoản nợ theo mức li
suất được các bên thỏa thuận tại các hợp đồng tín dụng đ k. Trường hợp ông Đ,
bà C không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng
có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền xử l tài sản thế chấp là
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với thửa đất 1980 theo hợp đồng thế chấp
đ k để trả nợ cho Ngân hàng. Trường hợp sau khi xử l tài sản thế chấp mà
không đủ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì ông Đ, bà C có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng đến khi hết nợ.
* Tại Bản tự khai và Biên bản làm việc cùng ngày 23/12/2024, trong quá
trình giải quyết vụ án, bị đơn và người đại diện hợp pháp của cháu Phạm Thị Tiểu
T1 là ông Phạm Văn Đ trình bày:
Ông Đ thống nhất với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, thống nhất
có nợ và đồng trả nợ cho Ngân hàng, đồng giao tài sản thế chấp để xử l trả
nợ cho Ngân hàng. Hiện nay trên thửa đất 1980 mà bị đơn thế chấp cho Ngân
hàng có nhà do bị đơn tạo lập, đang sinh sống cùng với hai con là Phạm Hoàng
V1 và Phạm Thị Tiểu T1. Toàn bộ tài sản thế chấp cho Ngân hàng do bị đơn tạo
lập nên, các con được ở chứ không có công đóng góp gì.
* Bị đơn và người đại diện hợp pháp của cháu Phạm Thị Tiểu T1 là bà
Phạm Thị C, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Phạm Hoàng V1 đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng không có văn bản ghi ý kiến gi đến Tòa án và
không đến Tòa làm việc.
* Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1- Quảng Ngãi tại phiên
tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư k tuân theo đúng pháp luật tố tụng dân
sự về xác định quan hệ pháp luật, tư cách đương sự, thẩm quyền, thời hạn chuẩn
bị xét xử, xác minh thu thập chứng cứ, thời hạn tống đạt các văn bản tố tụng, gởi
hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, trình tự, thủ tục phiên ta; nguyên đơn tuân
theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan không tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về nội
dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc ông Phạm
Văn Đ, bà Phạm Thị C phải trả cho Ngân hàng 2.071.517.040 đồng tiền nợ gốc,
846.833.217 đồng tiền nợ li trong hạn, 16.962.329 đồng nợ li quá hạn, tổng
cộng cn nợ gốc và li là 2.935.312.586 đồng (tính đến ngày 14/7/2025), tiếp tục
trả tiền li phát sinh kể từ ngày 15/7/2025 cho đến khi trả xong các khoản nợ theo
mức li suất được các bên thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng. Trường hợp ông Đ,
bà C không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng
4
có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền xử l tài sản thế chấp là
đất và tài sản gắn liền với thửa đất 1980 theo hợp đồng thế chấp đ k để trả nợ
cho Ngân hàng. Trường hợp sau khi xử l tài sản thế chấp mà không đủ thực hiện
nghĩa vụ trả nợ thì ông Đ, bà C có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
Ngân hàng đến khi hết nợ. Ngày 25/4/2025, Ngân hàng R yêu cầu không đề nghị
Ta án giải quyết đối với hai tàu cá mang số QNg-92145-TS và QNg-92060-TS
nên đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này. Hoàn trả cho
Ngân hàng tạm ứng án phí đ nộp. Bị đơn ông Đ, bà C phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm và chi phí tố tụng đo đạt và xem xét, thẩm định tại chỗ tài sản thế chấp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1.] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ thanh toán
theo hợp đồng tín dụng nên Ta án xác định quan hệ tranh chấp của vụ án là
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
[1.2.] Địa chỉ của bị đơn ông Phạm Văn Đ và bà Phạm Thị C tại thôn C, xã
A (trước khi sáp nhập là xã N, thành phố Q), tỉnh Quảng Ngãi. Căn cứ khoản 1
Điều 14 Hợp đồng tín dụng (dùng cho khách hàng cá nhân) số
4501LAV201900452 ngày 18/01/2019 và khoản 5 Điều 9 Hợp đồng tín dụng số
4501LAV202301105 ngày 10/3/2023 giữa Ngân hàng và ông Phạm Văn Đ và bà
Phạm Thị C, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025
của Hội đồng Thẩm phán Ta án nhân dân tối cao thì vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ta án nhân dân khu vực 1- Quảng Ngi.
[1.3] Ta án đ triệu tập hợp lệ đến phiên ta hai lần nhưng người đại diện
hợp pháp của nguyên đơn có mặt, bị đơn ông Đ, bà C, người có quyền lợi nghi
vụ liên quan anh Nguyễn Hoàng V2 vắng mặt không có l do. Căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử
vụ án vắng mặt bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tại phiên ta.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu của Ngân hàng về việc yêu cầu bị đơn ông Phạm Văn Đ
và bà Phạm Thị C phải thanh toán số tiền cn nợ, Hội đồng xét xử thấy rằng: Ta
án đ tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng bị đơn, ông Đ thống nhất yêu cầu khởi
kiện, bà C không có kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Vì vậy,
căn cứ khoản 2, 4 Điều 91 và khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử vụ án căn cứ những chứng cứ đ thu thập được có trong hồ sơ, không phải
chứng minh, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Đ và bà C trả nợ 2.071.517.040
đồng tiền nợ gốc, 846.833.217 đồng tiền nợ li trong hạn, 16.962.329 đồng nợ li
quá hạn, tổng cộng cn nợ gốc và li là 2.935.312.586 đồng (tính đến ngày
14/7/2025), tiếp tục trả tiền li phát sinh kể từ ngày 15/7/2025 cho đến khi trả
xong các khoản nợ theo mức li suất được các bên thỏa thuận tại hợp đồng tín
dụng là có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận.
5
[2.2] Xét yêu cầu của Ngân hàng về xử l tài sản thế chấp để thu hồi nợ,
Hội đồng xét xử thấy rằng: Bị đơn ông Đ, bà C đ tự nguyện k với Ngân hàng:
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 60/15-HĐTC ngày 04/3/2015
thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với thửa đất số 1980, tờ bản đồ số
03, thôn C, x N, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngi (sau đây gọi là thửa đất 1980)
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ: 01633QSDĐ/số
1951/QĐUB(H) do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Quảng Ngi cấp ngày
30/12/2003 cho hộ bà Phạm Thị C, được Văn phng C2 chứng nhận ngày
06/3/2015 và đăng k giao dịch bảo đảm tại Văn phng đăng k đất đai tỉnh Q-
chi nhánh thành phố T3 ngày 10/3/2015.
- Hợp đồng thế chấp tài sản số 263/17-HĐTC ngày 14/7/2017 thế chấp tàu
cá QNg-92145-TS theo Giấy chứng nhận đăng k tàu cá số QNg-92145-TS do
Chi cục Thủy sản tỉnh Q cấp ngày 10/5/2015 cho chủ tàu ông Phạm Văn Đ.
- Hợp đồng thế chấp tài sản số 264/17-HĐTC ngày 14/7/2017 thế chấp tàu
cá QNg-92060-TS theo Giấy chứng nhận đăng k tàu cá số QNg-92060-TS do
Chi cục Thủy sản tỉnh Q cấp ngày 11/5/2015 cho chủ tàu bà Phạm Thị C.
Để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của ông Đ, bà C tại các hợp đồng tín dụng
được k giữa ông Đ, bà C và Ngân hàng (bao gồm nợ gốc, lãi trong hạn, phạt quá
hạn, các khoản phí và chi phí phát sinh khác liên quan nếu có).
Ngày 25/4/2025, Ngân hàng có đơn yêu cầu thay đổi nội dung khởi kiện tự
nguyện rút yêu cầu, không đề nghị Ta án giải quyết đối với hai tàu cá mang số
QNg-92145-TS và QNg-92060-TS nữa. Vì vậy, Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử
đối với phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng về xử l tài sản thế chấp là hai tàu
cá mang số QNg-92145-TS và QNg-92060-TS
Ngân hàng yêu cầu trường hợp ông Đ, bà C không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành
án có thẩm quyền xử l tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với thửa đất 492 (theo Kết quả trích đo thửa đất ngày 12/3/2025 của Trung tâm
trắc địa và quan trắc môi trường tỉnh Q thì thửa đất 1980, tờ bản đồ số 03, xã N,
thành phố Q nay là thửa đất số 492, tờ bản đồ số 10, xã A, tỉnh Quảng Ngãi) theo
hợp đồng thế chấp đ k để trả nợ cho Ngân hàng. Trường hợp sau khi xử l tài
sản thế chấp mà không đủ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì ông Đ, bà C có nghĩa vụ
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng đến khi hết nợ là phù hợp, Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[3] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên ta phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận;
[4] Về án phí: Ông Đ, bà C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả tiền
tạm ứng án phí đ nộp cho Ngân hàng.
[5] Về chi phí tố tụng: Bao gồm chi phí đo đạc 4.000.000 đồng, chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ 3.000.000 đồng; tổng cộng là 7.000.000 đồng, ông Đ, bà C
phải chịu. Ngân hàng đ nộp tạm ứng và đ chi xong nên buộc ông Đ, bà C có
nghĩa vụ thanh toán lại cho Ngân hàng số tiền 9.000.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
6
Căn cứ vào Điều 463, 466, 468, 317, 318, 319, 320, 323 của Bộ luật Dân
sự; khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2,
4 Điều 91, khoản 2 Điều 92, 144, 147, 227, 244, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; các Điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng; Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N.
1.1 Buộc ông Phạm Văn Đ và bà Phạm Thị C phải thanh toán cho Ngân
hàng N tổng số tiền là 2.935.312.586 đồng (Hai tỷ chín trăm ba mươi lăm triệu,
ba trăm mười hai nghìn, năm trăm tám mươi sáu đồng), trong đó 2.071.517.040
đồng (Hai tỷ không trăm bảy mươi mốt triệu, năm trăm mười bảy nghìn, không
trăm lẻ bốn đồng) tiền nợ gốc, 846.833.217 đồng (T2 trăm bốn mươi sáu triệu,
tám trăm ba mươi ba nghìn, hai trăm mười bảy đồng) tiền nợ li trong hạn,
16.962.329 đồng (Mười sáu triệu chín trăm sáu mươi hai nghìn, ba trăm hai mươi
chín đồng) nợ li quá hạn (tính đến ngày 14/7/2025)
1.2. Kể từ ngày 15/7/2025, ông Phạm Văn Đ và bà Phạm Thị C cn phải
tiếp tục chịu khoản tiền li quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức
li suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán
xong khoản nợ gốc.
1.3. Trường hợp ông Phạm Văn Đ và bà Phạm Thị C không thanh toán hoặc
thanh toán không đầy đủ, Ngân hàng N có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có
thẩm quyền xử l tài sản đ thế chấp cho Ngân hàng là thửa đất số 492, tờ bản đồ
số 10, x A, tỉnh Quảng Ngi (trước đây là thửa đất 1980, tờ bản đồ số 3, xã N,
thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào
sổ 01633QSDĐ/số 1951/QĐUB(H) do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Quảng
Ngi cấp ngày 30/12/2003 cho hộ bà Phạm Thị C, được Văn phng C2 chứng
nhận ngày 06/3/2015 và đăng k giao dịch bảo đảm tại Văn phng đăng k đất
đai tỉnh Q- chi nhánh thành phố T3 ngày 10/3/2015 theo Hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất số 60/15-HĐTC ngày 04/3/2015 và tài sản gắn liền với đất để trả nợ
cho Ngân hàng N.
1.4. Trường hợp sau khi xử l tài sản thế chấp mà không đủ thực hiện nghĩa
vụ trả nợ thì ông Đ, bà C có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân
hàng đến khi hết nợ.
2. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N về xử
l tài sản thế chấp là hai tàu cá mang số QNg-92145-TS và QNg-92060-TS.
3. Về chi phí tố tụng: Ông Đ và bà C phải chịu chi phí tố tụng là 7.000.000
đồng (Bảy triệu đồng), Ngân hàng N đ nộp tạm ứng 7.000.000 đồng (Bảy triệu
đồng) nên Ông Đ và bà C có nghĩa vụ hoàn trả cho Ngân hàng N số tiền 7.000.000
đồng (Bảy triệu đồng).
4. Về án phí: Ông Đ và bà C phải chịu 90.706.251 đồng (Chín mươi triệu,
bảy trăm lẻ sáu nghìn, hai trăm năm mươi mốt đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng N số tiền 47.930.749đ (Bốn mươi bảy triệu, chín
trăm ba mươi nghìn, bảy trăm bốn mươi chín đồng) tạm ứng án phí đ nộp theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Ta án số 0000890 ngày 05/5/2025 của Chi
cục Thi hành án dân sự thành phố Quảng Ngi, tỉnh Quảng Ngi.
7
5. Nguyên đơn có mặt tại phiên ta có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt
tại phiên ta có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
hoặc niêm yết bản án.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 482 của Bộ luật
tố tụng dân sự, điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngi; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND khu vực 1- Quảng Ngi;
- Phng THADS khu vực 1- Quảng Ngi;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Thúy Ly
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm