Bản án số 02/2018/KDTM-PT ngày 01/03/2018 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2018/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 02/2018/KDTM-PT ngày 01/03/2018 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 02/2018/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/03/2018
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Theo hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 01/2010/HĐ ngày 17-9-2012, Ngân hàng A cho bà Trần T vay số tiền 400.000.000 đồng. Mục đích vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH GIA LAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 02 /2018/KDTM-PT
Ngày 01- 03- 2018
V/v tranh chấp hợp đồng
tín dụng”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Sinh
Các Thẩm phán: Ông Phạm Duy Lam;
Ông Nguyễn Văn Dũng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Thy Thy - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Thanh Bình - Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 3 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc
thẩm công khai vụ án thụ số: 08/2017/TLPT-KDTM ngày 18 tháng 12 năm 2017
về tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Do bản án kinh doanh thương mại thẩm số 06/2017/KDTM-ST ngày 20
tháng 10 năm 2017 của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Gia Lai bị kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 03/2018/QĐ-PT ngày 10
tháng 01 năm 2018 quyết định hoãn phiên tòa số:02/2018/ -PT ngày 02 tháng
02 năm 2018 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng A; Địa chỉ: Số B, quận C, Thành Phố Nội. Do
Ông Trần N - Phó Giám đốc Phòng giao dịch khu vực Bắc Gia Lai, thuộc Chi nhánh
Ngân hàng A; Địa chỉ: SL, phường H, thành phố P, tỉnh Gia Lai làm đại diện theo
ủy quyền. Có mặt tại phiên tòa.
2. Bị đơn: Trần T; Địa chỉ nơi trú: Thôn I, O, huyn G, tnh Gia Lai;
Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Hồ V; Địa chỉ nơi cư trú: Thôn I,
xã O, huyn G, tỉnh Gia Lai; Vắng mặt.
- Viện Kiểm sát kháng nghị: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai
kháng nghị.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Trong Đơn khởi kiện ngày 20-6-2017 lời khai trong quá trình giải quyết vụ
án, người đại din theo y quyn của nguyên đơn trình bày:
Theo hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 01/2010/HĐ ngày 17-9-2012, Ngân hàng A
cho Trần T vay số tiền 400.000.000 đồng. Mục đích vay: Bổ sung vốn lưu động
2
phục vụ kinh doanh mua bán hàng nông sản theo Giấy chứng nhận đăng kinh
doanh số 39F800210 do Phòng tài chính và kế hoạch huyện G cấp lần đầu ngày 30-3-
2012; lãi suất 12%/năm (Tại thời điểm vay), ngày nhận nợ ngày 19-9-2012, thời
điểm trả nợ ngày 17-6-2013. Để đảm bảo cho khoản vay, Trần T ông Hồ V
thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tọa lạc tại xã O, huyện G,
tỉnh Gia Lai theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số 01/2012/HĐ ngày 14-9-2012,
đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số BC 042540 do UBND huyện G cấp ngày 29-9-2010, mang tên Hồ V và
Trần T. Hợp đồng thế chấp bất động sản được công chứng đăng giao dịch bảo
đảm theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng
tính đến ngày 20-02-2013, T đã trả cho Ngân hàng 325.000.000 đồng tiền gốc,
22.088.889 đồng tiền lãi. Đến thời hạn trả nợ nhưng bà T không tiếp tục trả cho Ngân
hàng số tiền nợ gốc còn lại 75.000.000 đồng tiền lãi phát sinh. Do đó, Ngân
hàng đã chuyển sang nợ quá hạn. Ngân hàng cũng đã nhiều lần làm việc, yêu cầu
Trần T thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng bà T vẫn không thực hiện. Do vậy, Ngân hàng
A yêu cầu Tòa án buộc Trần T tránh nhiệm trả cho Ngân hàng, thông qua Chi
nhánh Ngân hàng A toàn bộ khoản nợ vay theo hợp đồng tín dụng ngắn hạn số
01/2010/HĐ ngày 17-9-2012, tính đến ngày xét x làtính đến ngày 20-10-2017
127.788.958 đồng, trong đó nợ gốc 75.000.000 đồng, nợ lãi vay trong hạn
44.512.917 đồngvà nợ lãi qhạn 8.276.041 đồng. Trường hợp Trần T không
trả được nợ thì Ngân hàng quyền yêu cầu phát mãi tài sản quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất tọa lạc tại xã O, huyện G, tỉnh Gia Lai theo Hợp đồng thế chấp
bất động sản số 01/2012/HĐ ngày 14/9/2012, đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BC 042540 do UBND
huyện G cấp ngày 29-9-2010, mang tên Hồ V và Trần T, để đảm bảo việc thu hồi nợ.
2. Tòa án đã thực tống đạt các văn bản tố tụng để triệu tập bị đơn Trần T và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Hồ V đến làm việc liên quan đến vụ án, ông V
T biết việc Tòa án đã thụ giải quyết vụ án nhưng đều cố tình trốn tránh,
không mặt theo Giấy triệu tập của Tòa án. Do vậy, hồ không lời khai của
T và ông V.
Tại bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 06/2017/KDTM-ST ngày 20 tháng
10 năm 2017 của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Gia Lai.
- Căn cứ Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật ttụng dân sự
năm 2015.
- Áp dụng các Điều 471, Điều 474, Điều 476, Điều 715, Điều 716, Điều 717,
Điu 721 ca B lut Dân s năm 2005; Điều 90, Điều 91, Điều 94, Điều 95, Điều 98
Lut các t chc tín dụng năm 2010; Điều 1 Thông 12/2010/TT-NHNN ngày
14/4/2010 của Ngân hàng nhà nước Vit Nam v việc hướng dn t chc tín dng cho
vay bằng đồng Vit Nam đối vi khách hàng theo lãi sut tha thun.
3
- Áp dụng Điều 26 Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí lệ phí Tòa án số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A.
Buộc Trần T tránh nhiệm trả cho Ngân Hàng A, thông qua Chi nhánh
Ngân hàng A chi nhánh Gia Lai toàn bộ khoản nợ vay theo hợp đồng tín dụng ngắn
hạn số 01/2012/HĐ ngày 17-9-2012, tính đến ngày 20-10-2017 127.788.958 đồng
(Một trăm hai mươi bảy triệu bảy trăm tám mươi tám nghìn chín trăm m mươi tám
đồng), trong đó nợ gốc 75.000.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu đồng), nợ lãi vay
trong hạn 44.512.917 đồng (Bốn mươi bốn triệu năm trăm mười hai nghìn chín
trăm mười bảy đồng) và nợ lãi quá hạn 8.276.041 đồng (Tám triệu hai trăm bảy
mươi sáu đồng không trăm bốn mươi mốt đồng).
Ngoài ra án thẩm còn tuyên quyền, nghĩa vụ thi hành án quyền kháng cáo
của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi Bản án thẩm được tuyên ngày 16 tháng 11 năm 2017 Viện kiểm sát
nhân dân nhân dân tỉnh Gia Lai Quyết định kháng nghị số 05/QĐKNPT-VKS-DS
Bản án với nội dung:
Tòa án sơ thẩm không thực niêm yết tại nhà của bị đơn bà Trần T không bảo
đảm theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 179 của BLTTDS năm 2015; Bà Trần T
người đại diện cho Hộ kinh doanh vay vốn để thu mua nông sản, Tòa án cấp
thẩm không xác minh, thu thập chứng cứ để xác định tại thời điểm vay tài sản thộ
kinh doanh Trần T những thành viên nào để sở đưa họ vào tham gia tố
tụng để buộc nghĩa vụ liên đới trả nợ là không đúng quy định tại Điều 110 của BLDS,
Điều 27 và Điều 37 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm theo hướng hủy bản án
kinh doanh thương mại số 06/2017/KDTM-ST ngày 20.10.2017 của Tòa án nhân dân
huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
Tại phiên tphúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, Kiểm sát
viên giữ nguyên nội dung quyết định kháng nghị.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận, ý kiến của Kiểm sát viên. Hội đồng xét
xử xét nội dung kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai như sau:
[1].Tại biên bản xác minh ngày 20/6/2017 tại Ủy ban nhân dân O, huyện G
do ông Nguyễn K - Thôn trưởng thôn I cung cấp: Bị đơn bà Trần T người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan ông HV đăng HKTT ttại thôn I, O,
huyện G, nhưng hiện nay không mặt tại địa phương, đi đâu thì địa phương không
biết khi đi T, ông H không thông báo cho địa phương. Nhưng Tòa án thẩm
4
không niêm yết ng khai văn bản tố tụng tại nơi trú để T, ông H biết tham gia
giải quyết ván không đúng qui định tại điểm b khoản 2 Điều 179 BLTTDS 2015,
ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự.
[2].Theo hợp đồng tín dụng số 01/2012/HĐ giữa Ngân hàng A Chi nhánh Gia
Lai- PGD Bắc Gia Lai với Hộ kinh Doanh Trần T thì bên vay tài sản Hộ kinh
doanh Trần T theo nội dung giấy ủy quyền ngày 19/9/2012 tại phòng công chứng
Xuân Thủy tông Hồ V chồng T đồng thời thành viên Hộ kinh doanh Trần
T, ủy quyền cho bà Trần T đại diện cho Hộ sản xuất kinh doanh Trần T ký kết hợp
đồng vay vốn với Ngân hàng; ngoài ra theo biên bản xác minh ngày 02.01.2018 của
Tòa án tỉnh Gia Lai (BL187) thì gia đình hộ Trần T còn các con chị Hồ H,
sinh năm 1989 anh Hồ Q, sinh năm 1991 sỹ quan thuộc quân đoàn J. Ông H
chị H, anh Q đều thành viên hộ gia đình với T, nhưng tòa cấp thẩm chưa làm
để đưa họ vào tham gia ttụng với cách người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan để làm sở xác định nghĩa vụ liên đới trả nợ cho Ngân hàng theo quy định tại
Điều 103, Điều 288 BLDS năm 2015 quy định tại Điều 27 Điều 37 Luật hôn
nhân Gia đình năm 2014, chỉ tuyên một mình T trả nợ vi phạm nghiêm
trọng thủ tục tố tụng theo qui định tại Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự
Xét thấy những sai sót trên của Tòa án cấp thẩm không thể khắc phục được
tại Tòa cấp phúc thẩm (nếu tòa án cấp phúc thẩm xác định tuyên nghĩa vụ liên đới
trả nợ đối với ông H người có nghĩa vụ liên quan thì cũng ảnh hưởng quyền kháng
cáo của họ).
Do đó cần chấp nhận toàn bộ Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Gia Lai hủy Bản án kinh doanh thương mại thẩm số 06/2017/KDTM-ST
ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Gia Lai.
Giao hồ vụ án về cho Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Gia Lai đgiải quyết
lại theo đúng quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Chấp nhận Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai.
Hủy bản án kinh doanh thương mại thẩm số 06/2017/KDTM-ST ngày 20 tháng 10
năm 2017 của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Gia Lai về “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” giữa nguyên đơn Ngân hàng A với bị đơn bà Trần T người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan ông Hồ V.
Giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Gia Lai giải quyết lại
theo thủ tục chung.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
5
Nơi nhận: TM HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Gia Lai; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND huyện Ia Grai;
- Cục THADS tỉnh Gia Lai; Đã ký )
- Chi cục THADS huyện Ia Grai;
- Các đương sự;
-Lưu DS, HSVA, AV, VT
Nguyễn Văn Sinh
Tải về
Bản án số 02/2018/KDTM-PT Bản án số 02/2018/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất