Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND TX. Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND TX. Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ninh Hòa (TAND tỉnh Khánh Hòa)
Số hiệu: 38/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: CHAP NHAN YEU CAU
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NH DÂN
THỊ XÃ M
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 38/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20/3/2025
V/vLy hôn, tranh chấp về nuôi con”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Đc lp T do Hnh phúc
NH DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NH DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Phạm Huỳnh Tường Viên
Các Hội thẩm nH dân: Lê Thị Hoa
Ông Nguyễn Hữu Nam
- Thư ký phiên tòa: Trương Thị Thẩm - Thư ký Tòa án nH dân thị
Ninh Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nH dân thị Ninh Hòa tham gia phiên tòa:
Cao Thị Hải Kiểm sát viên
Ngày 20 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nH dân thNinh Hòa t xử
thẩm công khai vụ án hôn nH gia đình th số 714/2024/TLST-HNGĐ
ngày 29 tháng 11 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi contheo Quyết
định đưa vụ ra xét xsố 27/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 02 năm 2025,
Quyết định hoãn phiên tòa số 23/2025/QĐST-HNngày 04 tháng 3 năm 2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Thái H Sinh năm 1988
Địa chỉ: Tổ dân phố M, phường N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa.
mt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Ông Lưu Ngọc T Sinh năm 1983
Địa chỉ: Tổ dân phố P, phường N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa.
Vng mt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ, biên bản hòa giải tại phiên tòa, nguyên đơn - Lê
Thị Thái H trình bày:
ông T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2009 nhưng đến năm
2012 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nH dân phường N, thị xã N. Quá trình chung
sống hạnh phúc thời gian đầu về sau vợ chồng bt đầu xảy ra mâu thuẫn do ông T
thường xuyên chơi cờ bạc, rượu chè, về nhà chửi mng đánh đập vợ con không
trách nhiệm với gia đình. ông T đã không còn chung sống với nhau từ
năm 2021. Nay không còn tình cảm nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với
ông Lưu Ngọc T.
2
Về con chung: ông T có 03 con chung tên Lưu Gia B, sinh ngày
18/10/2009; Lưu B N, sinh ngày 16/10/2012 và Lưu B H, sinh ngày 09/4/2021.
yêu cầu nuôi ba con chung và không yêu cầu ông T cấp dưỡng.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn – ông Lưu Ngọc T được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên không
lấy được lời trình bày.
* Tại phiên tòa, vị đại diện Viện Kiểm sát nH dân thị Ninh Hòa trình
bày quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa
đúng với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: nguyên đơn
yêu cầu ly hôn sở tình cảm không còn, đời sống vợ chồng không thể
tiếp tục, mục đích n nH không đạt được nên đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn
của nguyên đơn phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nH gia đình. Về
con chung: H ông T ba con chung tên Lưu Gia B, sinh ngày 18/10/2009;
Lưu B N, sinh ngày 16/10/2012 Lưu B H, sinh ngày 09/4/2021. Xét cháu B
cháu N nguyện vọng được với mẹ, cháu H còn nhỏ, hin các cháu đều đang
được H nuôi dưỡng nên đề nghị chấp nhận yêu cầu giao con chung cho H
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Về tài sản chung nợ chung: không
yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Về án phí: H phải nộp án phí theo quy
định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã nhiều lần triệu tập lấy lời khai, thông báo
về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải đồng
thời tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông
Lưu Ngọc T đều vng mt. vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố
tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án theo quy định.
[2] Về thẩm quyền giải quyết:
Ông Lưu Ngọc T hkhẩu thường trú tại tdân phố P, phường N, thị
N, tỉnh Khánh Hòa. Do đó Tòa án nhân dân thị xã N, tỉnh Khánh Hòa thẩm
quyền giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ tranh chấp: H yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn ni
con chung với ông T nên Hội đồng xét xử xác định đây tranh chấp về việc “Ly
hôn, tranh chấp về nuôi conthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy
định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về nội dung vụ án:
3
[4.1] Về quan hệ hôn nH: Thị Thái H ông Lưu Ngọc T tự nguyện
chung sống, kết hôn được Ủy ban nhân dân phường N, thị xã N cấp giấy chứng
nhận kết hôn số 86/2012, cấp ngày 04 tháng 12 năm 2012. Vì vậy, quan hệ hôn nH
giữa bà Lê Thị Thái H và ông Lưu Ngọc T là hợp pháp.
Theo lời trình bày của nguyên đơn thì sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng
hạnh phúc thời gian đầu nhưng về sau nảy sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng.
Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do ông T thường xuyên cờ bạc, rượu chè, về nhà
chửi mng đánh đp vợ con, không trách nhiệm với gia đình. Từ đó làm cho
tình cảm vợ chồng rạn nứt và không còn quan tâm, chung sống với nhau nữa là phù
hợp với kết quả xác minh tại địa phương. Ông Lưu Ngọc T đã được triệu tập đến
tòa để thực hiện quyền, nghĩa vụ nhưng không mt tự từ bỏ quyền lợi ích
hợp pháp của mình.
Xét thấy cuộc sống vợ chồng phải nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan
tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau nhưng cuộc sống chung giữa H ông T không
hạnh phúc, tình trạng hôn nH lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nH không đạt được nên Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận
yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn sở theo quy định tại khoản 1 Điều 56
Luật hôn nH và gia đình.
[4.2] Về con chung: H ông T 03 con chung tên Lưu Gia B, sinh
ngày 18/10/2009; Lưu B N, sinh ngày 16/10/2012 Lưu B H, sinh ngày
09/4/2021. Xét, H người trực tiếp nuôi dưỡng các con chung từ khi vợ chồng
không chung sống với nhau, mt khác cháu B cháu N nguyện vọng được
với mẹ, cháu H còn nhỏ. Ông T đã được triệu tập nhưng không mt tại Tòa án
để thực hiện quyền yêu cầu về việc nuôi con chung.
Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy: việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục sau khi ly hôn quyền, nghĩa vụ của cha mẹ để đảm B cho các cháu
đủ điều kiện phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức trở thành người
con hiếu thảo của gia đình, công dân ích cho hội nên cần căn cứ vào các
Điều 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nH gia đình giao ba con chung tên Lưu Gia B,
sinh ngày 18/10/2009; Lưu B N, sinh ngày 16/10/2012 và Lưu B H, sinh ngày
09/4/2021 cho H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục là p
hợp. Về cấp dưỡng nuôi con chung: H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
Sau khi ly hôn, ông T quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai
được cản trở. quyền lợi của con chung, khi cần thiết, các đương squyền
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoc mức cấp dưỡng nuôi con theo quy
định của pháp luật.
[4.3] Về tài sản chung nợ chung: H không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
4
[5] Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát nH dân thị Ninh Hòa về việc
tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa là đúng với quy
định của Bộ luật ttụng dân sự. Về nội dung vụ án, vị đại diện Viện kiểm sát
quan điểm cho rằng yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc ly hôn và tranh chấp
con chung là cơ sở chấp nhận và đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn. Quan điểm nói trên của vị đại diện Viện kiểm sát về đường lối giải quyết vụ
án phù hợp với nhận định trên của Tòa án nên chấp nhận.
[6] Về án phí: Thị Thái H phải nộp án phí hôn nhân gia đình
thẩm theo quy định của pháp luật tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự Nghị
quyết án phí, lệ phí Tòa án số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 227, Điều 264, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nH và gia đình;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn: Bà Lê Thị Thái H được ly hôn với ông Lưu Ngọc T.
2. Về con chung: Giao ba con chung tên Lưu Gia B, sinh ngày 18/10/2009;
Lưu B N, sinh ngày 16/10/2012 Lưu B H, sinh ngày 09/4/2021 cho Lê Thị
Thái H trực tiếp trông nom, chăm c, giáo dục nuôi dưỡng. H không yêu
cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung. Sau khi ly hôn, ông T quyền, nghĩa vụ
thăm nom con chung không ai được cản trở.
quyền lợi của con chung, khi cần thiết, các bên đương sự quyền yêu
cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoc mức cấp dưỡng nuôi con chung theo
quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung nợ chung: Thị Thái H không yêu cầu a án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí: Lê Thị Thái H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí hôn nH gia đình thẩm nhưng được trừ vào stiền tạm ứng án
phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0006215 ngày 14/10/2024 của Chi cục thi hành
án Dân sự thị xã Ninh Hòa. H đã nộp đủ án phí hôn nH và gia đình sơ thẩm.
5. Về quyền kháng o: Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vng mt tại phiên tòa quyền kháng
cáo trong thi hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoc bản án được niêm
yết.
5
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoc bị ỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND thị xã N;
- THADS thị xã N;
- UBND phường N, tx. N;
(GCNKH số 86 ngày 04/12/2012);
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Huỳnh Tường Viên
Tải về
Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất