Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 27/03/2025 của TAND TX. Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 27/03/2025 của TAND TX. Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ninh Hòa (TAND tỉnh Khánh Hòa)
Số hiệu: 42/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: CHẤP NHẬN YÊU CẦU
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ N
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 42/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27/3/2025
V/vLy hôn, tranh chấp về nuôi con”
CNG HÒA XÃ HI CH N VIT NAM
Đc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ N VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Phạm Huỳnh Tường Viên
Các Hội thẩm nhân dân: Đỗ Thị Loan
Ông Trần Huy Toàn
- Thư ký phiên tòa: Trương Thị Thẩm - Thư ký Tòa án nhân dân thị
xã Ninh Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa tham gia phiên tòa:
Lê Thị Mỹ Hiền Kiểm sát viên
Ngày 27 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa xét
xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 612/2024/TLST-
HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
theo Quyết định đưa vụ ra xét xsố 26/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng
02 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 18/2025/QĐST-HN ngày 21
tháng 02 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 30/2025/QĐST-HNGĐ ngày
11 tháng 03 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Võ Thị Thanh H Sinh năm 1988
Địa chỉ: Thôn T, xã X, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa.
mt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Ông Đỗ Ngọc N Sinh năm 1981
Địa chỉ: Thôn T, xã T, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Vng mt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kin, bản tự khai, biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ, biên bản hòa giải tại phiên tòa, nguyên đơn - Võ
Thị Thanh H trình bày:
và ông N tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2010 nhưng đến năm
2017 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, thị xã Ninh Hòa. Quá trình
chung sống hạnh phúc thời gian đu về sau vchồng bt đầu xảy ra mâu thuẫn
do ông N thường xuyên rượu chè, v nhà đánh đập vợ và không có trách nhiệm
với gia đình. Bà và ông N đã không còn chung sống với nhau từ năm 2019. Nay
2
không còn tình cảm nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Đỗ Ngọc
N.
Về con chung: ông N 01 con chung tên Đỗ Ngọc L, sinh ngày
03/8/2013. Bà yêu cầu nuôi con chung và không yêu cầu ông N cấp dưỡng.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn ông Đỗ Ngọc N được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên
không lấy được lời trình bày.
* Tại phiên tòa, vị đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị Ninh Hòa
trình bày quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật trong qtrình giải quyết vụ án tại phiên
tòa đúng với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: nguyên
đơn yêu cầu ly hôn là có cơ sở vì tình cảm không còn, đời sống vợ chồng không
thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được nên đnghị chấp nhận yêu cầu
ly hôn của nguyên đơn là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia
đình. Về con chung: bà H và ông N có một con chung tên Đỗ Ngọc L, sinh ngày
03/8/2013. Xét cháu L nguyện vọng được với mẹ nên đề nghị chấp nhận
yêu cầu giao con chung cho H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét. Về tài sản
chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ o kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã nhiều lần triệu tập lấy lời khai, thông báo
về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải
đồng thời tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa
nhưng ông Đỗ Ngọc N đều vng mt. vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227
Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án theo quy định.
[2] Về thẩm quyền giải quyết:
Ông Đỗ Ngọc N hộ khẩu thường trú tại thôn T, T, thị N, tỉnh
Khánh Hòa. Do đó Tòa án nhân dân thị Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa thẩm
quyền giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ tranh chấp: H yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn và nuôi
con chung với ông N nên Hội đồng t xử xác định đây tranh chấp về việc
“Ly hôn, tranh chấp về nuôi conthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo
quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về nội dung vụ án:
3
[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Thị Thanh H và ông ĐNgọc N tự
nguyện chung sống, kết hôn được Ủy ban nhân dân T, thị N cấp giấy
chứng nhận kết hôn số 46/2017, cấp ngày 30 tháng 8 năm 2017. Vì vậy, quan hệ
hôn nhân giữa bà Võ Thị Thanh H và ông Đỗ Ngọc N là hợp pháp.
Theo lời trình bày của nguyên đơn thì sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng
hạnh phúc thời gian đầu nhưng về sau nảy sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng.
Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do ông N thường xuyên nhậu nhẹt, về nhà
đánh đập vợ không trách nhiệm với gia đình. Từ đó làm cho tình cảm vợ
chồng rạn nứt kng còn quan tâm, chung sống với nhau nữa phù hp với
kết quả xác minh tại địa phương. Ông Đỗ Ngọc N đã được triệu tập đến tòa để
thực hiện quyền, N vụ nhưng không mt tự từ bỏ quyền lợi ích hợp
pháp của mình.
Xét thấy cuộc sống vợ chồng phải ngha vụ thương yêu, tôn trọng,
quan tâm, chăm sóc giúp đnhau nhưng cuộc sống chung giữa H và ông N
không hnh phúc, tình trạng hôn nhân L vào trầm trọng, đời sống chung kng
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử xét thấy
cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn stheo quy định tại
khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4.2] Về con chung: H ông N một con chung tên Đỗ Ngọc L,
sinh ngày 03/8/2013. Xét, bà H đang trực tiếp nuôi dưỡng con chung, mt khác
cháu L nguyện vọng được với mẹ khi ba mly n. Ông N đã được triệu
tập nhưng kng có mt tại Tòa án để thực hiện quyền yêu cầu về việc nuôi con
chung.
Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy: việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục sau khi ly hôn quyền, N vụ của cha mẹ đđảm bảo cho cháu
có đủ điều kin phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức trở thành người
con hiếu thảo của gia đình, công dân ích cho hội nên cần căn cứ vào các
Điều 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình giao con chung tên Đỗ Ngọc
L, sinh ngày 03/8/2013 cho H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục phù hợp. Về cấp dưỡng nuôi con chung: H không yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
Sau khi ly hôn, ông N quyền, N vụ thăm nom con chung, không ai
được cản trở. quyền lợi của con chung, khi cần thiết, các đương sự quyền
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoc mức cấp dưỡng nuôi con theo
quy định của pháp luật.
[4.3] Về tài sn chung nợ chung: H không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa về việc
tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa đúng với
4
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, vị đại diện Viện kiểm
sát quan điểm cho rằng yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc ly hôn
tranh chấp con chung có sở chấp nhận đề nghị Tòa án chấp nhận yêu
cầu của nguyên đơn. Quan điểm nói trên của vị đi diện Viện kiểm sát về đường
lối giải quyết vụ án phù hợp với nhận định trên của Tòa án nên chấp nhận.
[6] Về án phí: Thị Thanh H phải nộp án phí hôn nhân gia đình
thẩm theo quy định của pháp luật tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự
Nghị quyết án phí, lệ phí Tòa án số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khon 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 264, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân
sự;
Căn cứ vào Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn: Bà Võ Thị Thanh H được ly hôn với ông Đỗ Ngọc N.
2. Về con chung: Giao con chung tên Đỗ Ngọc L, sinh ngày 03/8/2013
cho Võ Thị Thanh H trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng.
Bà H không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con chung. Sau khi ly hôn, ông N
quyền, N vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
Vì quyền li của con chung, khi cần thiết, các bên đương sự có quyền yêu
cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoc mức cấp dưỡng nuôi con chung theo
quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung nợ chung: Thị Thanh H không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí: Thị Thanh H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí hôn nhân gia đình thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng
án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0006250 ngày 15/10/2024 của Chi cục thi
hành án Dân sự thị xã Ninh Hòa. Bà H đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình
thẩm.
5. Vquyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vng mt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoc bản án
được niêm yết.
5
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND thị xã N;
- THADS thị xã N;
- UBND xã T, tx. N;
(GCNKH số 46 ngày 30/8/2017);
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Huỳnh Tường Viên
Tải về
Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất