Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND TX. Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 37/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND TX. Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Ninh Hòa (TAND tỉnh Khánh Hòa) |
Số hiệu: | 37/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | CHAP NHAN YEU CAU KHOI KIEN |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ N
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 37/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20/3/2025
V/v“Ly hôn, trA chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DA
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Huỳnh Tường Viên
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Hoàng Vũ
Ông Trương Tha
- Thư ký phiên tòa: Bà Trương Thị Thẩm - Thư ký Tòa án nhân dân thị xã Ninh
Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa tham gia phiên tòa: Bà Lê
Thị Bích Thảo – Kiểm sát viên
Ngày 20 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa xét xử sơ
thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 609/2024/TLST-HNGĐ ngày 25
tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn, trA chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ ra
xét xử số 25/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2025, Quyết định hoãn
phiên tòa số 21/2025/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 2 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Võ Thị ThA P – Sinh năm 1988
Địa chỉ: Thôn H, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa.
Có mt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu D – Sinh năm 1985
Địa chỉ: Thôn H, xã A, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa.
Vng mt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, nguyên đơn - bà Võ Thị ThA P
trình bày:
Bà và ông Nguyễn Hữu D tự nguyện đăng ký kết hôn năm 2013 tại Ủy ban nhân
dân xã N, thị xã N. Quá trình chung sống hạnh phúc thời gian đầu về sau xảy ra mâu
thuẫn do ông D không lo làm ăn, thường xuyên đánh đập bà và không có trách nhiệm
với gia đình. Từ tháng 4/2024 mâu thuẫn giữa bà và ông D càng trầm trọng nên bà đi
làm ăn xa không còn quan T, chung sống với nhau. Nay không còn tình cảm nên bà yêu
cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Nguyễn Hữu D.
2
Về con chung: Bà và ông D có 02 con chung tên Nguyễn Hoàng A, sinh ngày
04/4/2013 và Nguyễn Hữu T, sinh ngày 17/12/2017. Bà yêu cầu giao hai con chung cho
ông D nuôi dưỡng và tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung Nguyễn Hữu T, sinh ngày
17/12/2017 mỗi tháng 2.000.000 đồng.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn – ông Nguyễn Hữu D được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên không
lấy được lời trình bày.
* Tại phiên tòa, vị đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa trình bày
quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa là
đúng với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: nguyên đơn yêu cầu
ly hôn là có cơ sở vì tình cảm không còn, đời sống vợ chồng không thể tiếp tục, mục
đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là
phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. Về con chung: bà P và ông
D có 02 con chung tên Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 04/4/2013 và Nguyễn Hữu T, sinh
ngày 17/12/2017. Hiện nay ông D đang trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung, mt khác
cháu A và cháu T có nguyện vọng được ở với cha nên đề nghị chấp nhận yêu cầu giao
con chung cho ông D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bà P tự nguyện cấp
dưỡng nuôi cháu T, sinh năm 2017 mỗi tháng 2.000.000 đồng. Về tài sản chung và nợ
chung: không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Về án phí: bà P phải nộp án phí
theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả trA luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã nhiều lần triệu tập lấy lời khai, thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải đồng thời
tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông Nguyễn
Hữu D đều vng mt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự
tiến hành xét xử vụ án theo quy định.
[2] Về thẩm quyền giải quyết:
Ông Nguyễn Hữu D có hộ khẩu thường trú tại thôn H, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh
Hòa. Do đó Tòa án nhân dân thị xã N, tỉnh Khánh Hòa có thẩm quyền giải quyết theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ tranh chấp: Bà P yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn và nuôi con
chung với ông D nên Hội đồng xét xử xác định đây là tranh chấp về việc “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1
Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về nội dung vụ án:
3
[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Thanh P và ông Nguyễn Hữu D tự nguyện
chung sống, kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Ninh An, thị xã Ninh Hòa cấp giấy
chứng nhận kết hôn số 74, cấp ngày 19 tháng 7 năm 2013. Vì vậy, quan hệ hôn nhân
giữa bà Võ Thị Thanh P và ông Nguyễn Hữu D là hợp pháp.
Theo lời trình bày của nguyên đơn thì sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng hạnh
phúc thời gian đầu nhưng về sau nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu
thuẫn do ông D không lo làm ăn, thường xuyên đánh đập bà, không có trách nhiệm với
gia đình. Từ đó làm cho tình cảm vợ chồng rạn nứt và đã không còn quan T, chung sống
với nhau nữa là phù hợp với kết quả xác minh tại địa phương. Ông Nguyễn Hữu D đã
được triệu tập đến tòa để thực hiện quyền, nghĩa vụ nhưng không có mt là tự từ bỏ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Xét thấy cuộc sống vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan T,
chăm sóc giúp đỡ nhau nhưng cuộc sống chung giữa bà P và ông D không hạnh phúc,
tình trạng hôn nhân lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu xin ly
hôn của nguyên đơn là có cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia
đình.
[4.2] Về con chung: Bà P và ông D có 02 con chung tên Nguyễn Hoàng A, sinh
ngày 04/4/2013 và Nguyễn Hữu T, sinh ngày 17/12/2017. Xét: bà P đi làm ăn xa nên
không có điều kiện chăm sóc các con; từ lúc bà P và ông D không chung sống với nhau
thì ông D là người trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung và các cháu đều phát triển tốt là
phù hợp kết quả xác minh tại địa phương. Mt khác, các con chung cháu A và cháu T có
nguyện vọng được ở với cha. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà P tự nguyện cấp dưỡng
nuôi con chung Nguyễn Hữu T, sinh ngày 17/12/2017 mỗi tháng 2.000.000 đồng.
Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy: việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục sau khi ly hôn là quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và để đảm bảo cho các cháu có đủ
điều kiện phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức trở thành người con hiếu thảo
của gia đình, công dân có ích cho xã hội nên cần căn cứ vào các Điều 58, 81, 82, 83, 84
Luật hôn nhân và gia đình giao hai con chung tên Nguyễn Hoàng A, sinh ngày
04/4/2013 và Nguyễn Hữu T, sinh ngày 17/12/2017 cho ông D trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp. Bà P tự nguyện cấp dưỡng nuôi con
chung Nguyễn Hữu T, sinh ngày 17/12/2017 mỗi tháng 2.000.000 đồng, thời gian cấp
dưỡng kể từ tháng 04 năm 2025 cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn, bà P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản
trở. Vì quyền lợi của con chung, khi cần thiết, các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con hoc mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
[4.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà P không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
4
[5] Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa về việc tuân
theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa là đúng với quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, vị đại diện Viện kiểm sát có quan điểm cho
rằng yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc ly hôn và trA chấp con chung là có cơ
sở chấp nhận và đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Quan điểm nói trên
của vị đại diện Viện kiểm sát về đường lối giải quyết vụ án phù hợp với nhận định trên
của Tòa án nên chấp nhận.
[6] Về án phí: Bà Võ Thị Thanh P phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm
theo quy định của pháp luật tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết án phí,
lệ phí Tòa án số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 227, Điều 264, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Bà Võ Thị Thanh P được ly hôn với ông Nguyễn Hữu D.
2. Về con chung: Giao hai con chung tên Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 04/4/2013
và Nguyễn Hữu T, sinh ngày 17/12/2017 cho ông Nguyễn Hữu D trực tiếp trông nom,
chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Bà P tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung Nguyễn
Hữu T, sinh ngày 17/12/2017 mỗi tháng 2.000.000 đồng, thời gian cấp dưỡng kể từ
tháng 04 năm 2025 cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi. Sau khi ly hôn, bà P có quyền, nghĩa
vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
Vì quyền lợi của con chung, khi cần thiết, các bên đương sự có quyền yêu cầu
thay đổi người trực tiếp nuôi con hoc mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định
của pháp luật.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Võ Thị Thanh P không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí: Bà Võ Thị Thanh P phải nộp số tiền 300.000 đồng án phí hôn nhân
và gia đình sơ thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung. Tổng cộng bà P
phải nộp số tiền 600.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng số 0006265 ngày 16/10/2024 của Chi cục thi
hành án Dân sự thị xã Ninh Hòa. Bà P còn phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
án phí cấp dưỡng nuôi con chung.

5
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vng mt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoc bản án được niêm yết.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND thị xã N;
- THADS thị xã N;
- UBND xã A, tx. N;
(GCNKH số 74 ngày 19/7/2013);
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Huỳnh Tường Viên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm