Bản án số 01/2025/HC-ST ngày 24/01/2025 của TAND tỉnh Bình Phước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/HC-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/HC-ST ngày 24/01/2025 của TAND tỉnh Bình Phước
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 01/2025/HC-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/01/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Công ty cổ phần N2 khởi kiện Cục trưởng Cục thuế tỉnh B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 01/2025/HC-ST
Ngày: 24-01-2025
V/v khiếu kiện quyết định hành chính
trong lĩnh vực thuế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nga
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lương Thị Diệu
Ông Điểu Bách
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Hiếu - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Phước
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tham gia phiên tòa:
Bà Đào Thị Tân - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 22, 29 tháng 11 năm 2024 các ngày 21, 24 tháng 01 năm
2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước xét xử thẩm công khai vụ án
thụ số 23/2024/TLST-HC ngày 19/7/2024 về việc: “Khiếu kiện quyết định hành
chính trong lĩnh vực Thuế”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
25/2024/QĐXXST-HC ngày 28/10/2024, giữa các đương sự:
* Người khởi kiện: Công ty Cổ phần N2; người đại diện theo pháp luật: ông
Nguyễn T ông Phan Văn D; địa chỉ: B, đường L, phường T, thành phố Đ,
tỉnh Bình Phước.
Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện:
1. Trần Thị N, CCCD: 033190006403 (có mặt)
2. Hà Mỹ Dạ T1, CCCD: 040190006869 (vắng mặt)
3. Ông Trần Việt D1, CCCD: 035093000485 (có mặt)
Cùng địa chỉ: Tầng B, TNR T, E N, quận Đ, Hà Nội.
* Người bị kiện:
1. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh B (vắng mặt)
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp: ông Hoàng Văn H, số CCCD:
044071004935, địa chỉ: số F, Quốc lộ A, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước
(vắng mặt khi tuyên án).
2. Cục Thuế tỉnh B; người đại diện theo pháp luật: ông Lâm Văn Đ, chức vụ:
Cục trưởng
2
Người đại diện theo ủy quyền của Cục Thuế tỉnh: ông Tạ Hoàng G, chức vụ:
Phó cục trưởng (vắng mặt khi tuyên án)
Địa chỉ trụ sở: số F, quốc lộ A, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án, người khởi kiện
Công ty Cổ phần N2 trình bày:
Công ty Cổ phần N2 (sau đây gọi tắt “Lộc Ninh 4”) được thành lập từ
ngày 11/10/2018, chủ đầu tư Dự án đầu xây dựng Nhà máy Đ1 (sau đây gọi
tắt “Dán”). Dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh B cấp Quyết định chủ trương
đầu số 890/QĐ-UBND ngày 02/05/2019; Quyết định điều chỉnh chủ trương đầu
số 3126/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu s2359/QĐ-UBND ngày 13/09/2021 với diện tích xây dựng Nhà
máy điện mặt trời 240ha, công suất thiết kế 200MWp. Trong quá trình đầu tư,
xây dựng, vận hành Dự án, Lộc Ninh 4 luôn nghiêm túc chấp hành đầy đủ các quy
định pháp luật, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, giải quyết công ăn
việc làm cho địa phương và các công tác an sinh xã hội khác.
Ngày 01/12/2020, Lộc Ninh 4 đã nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với
Dự án lần đầu, kỳ đề nghị hoàn Quý 1/2019 đến Quý 3/2020. Hồ đã được Đoàn
kiểm tra - Cục thuế tỉnh B kiểm tra trước khi hoàn thuế theo Quyết định số
2084/QĐ-CT ngày 07/12/2020 của Cục tởng Cục thuế tỉnh B. Ngày 29/12/2020,
Cục trưởng Cục thuế tỉnh B đã ban hành Quyết định hoàn thuế số 2224/QĐ-CT với
nội dung:“Hoàn trả Lộc Ninh 4 số tiền thuế GTGT 8.665.976.858 đồng, kỳ tính
thuế Quý 1/2019 đến Qúy 3/2020”. Ngày 02/01/2021, Lộc Ninh 4 tiếp tục nộp hồ
đề nghị hoàn thuế GTGT đối với Dự án lần hai, kỳ đề nghị hoàn Quý 4/2020.
Hồ hoàn thuế đã được Đoàn kiểm tra - Cục thuế tỉnh B kiểm tra trước khi hoàn
thuế theo Quyết định số 26/QĐ-CT ngày 11/01/2021 của Cục trưởng Cục thuế tỉnh
B. Ngày 25/01/2021, Cục trưởng Cục thuế tỉnh B đã ban hành Quyết định hoàn
thuế số 114/QĐ-CT với nội dung:“Hoàn trả Lộc Ninh 4 số tiền thuế GTGT
254.953.678.319 đồng, kỳ tính thuế Quý 4/2020”.
Ngày 17/5/2023, Cục thuế tỉnh B lập biên bản làm việc yêu cầu Lộc Ninh 4
khai điều chỉnh bổ sung nộp lại số tiền thuế GTGT đã được hoàn tương ứng
với diện tích đất 63ha chưa được cho thuê trên tổng số 240ha diện tích toàn dự án.
Tuy nhiên, đến ngày 11/08/2023, Cục thuế tỉnh B lại tiếp tục ra Quyết định số
1020/QĐ-CT về việc thanh tra thuế tại L. Ngày 10/11/2023, theo yêu cầu của Cục
thuế tỉnh B tại Biên bản ngày 17/5/2023, L đã chủ động soát, khai đnộp lại
52.778.839.502 đồng tiền hoàn thuế GTGT 16.134.491.236 đồng tiền chậm nộp
đối với phần diện tích 63ha. Ngày 23/11/2023, trong quá trình Đoàn Thanh tra thuế
- Cục thuế tỉnh B làm việc, rà soát về việc hoàn thuế, L đã có văn bản số
221123/CV-LN4 trình bày tình hình thực hiện Dự án, giải trình về các kiến nghị
của Đoàn thanh tra thuế. Ngày 28/11/2023, Đoàn thanh tra 1020/QĐ-CT đã lập
3
Biên bản thanh tra thuế tại L, thanh tra thuế tQuý 1/2019 đến Quý 4/2020. Ngày
28/12/2023, Cục trưởng Cục thuế tỉnh B ban hành Kết luận Thanh tra số 5479/KL-
CT (Sau đây gọi tắt là “Kết luận Thanh tra số 5479), xác định L không đủ điều kiện
hoàn thuế GTGT, kiến nghị xử phạt hành chính áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với L.
Ngày 28/12/2023, Cục trưởng Cục thuế tỉnh B ban hành Quyết định xử phạt
hành chính số 1642/QĐ-XPHC đối với L. Ngày 23/01/2024, L đã khiếu nại Kết
luận Thanh tra số 5479 Quyết định s1642. Ngày 01/04/2024, Cục trưởng Cục
thuế tỉnh B đã ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu số 405/QĐ-
CTBPH với nội dung không công nhận nội dung khiếu nại của L, yêu cầu L 4 thực
hiện theo Thanh tra số 5479 và Quyết định số 1642. Sau đó, Lộc Ninh 4 không tiến
hành thủ tục khiếu nại lần 2. Để thi hành Quyết định 1642, ngày 11/04/2024, Cục
trưởng Cục thuế tỉnh B ban hành Quyết định số 283/QĐ-CTBPH-KĐT về việc
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp trích tiền
của Lộc Ninh 4 từ tài khoản số 11001010589888 mở tại Ngân hàng TMCP H1 để
nộp vào tài khoản số 7111 của Cục T mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh B. Cùng ngày,
Cục thuế tỉnh B ban hành Lệnh thu ngân sách nhà nước số 2506/TB-CTBPH-T
đề nghị Ngân hàng TMCP H1 trích tiền từ tài khoản số 11001010589888 của L để
nộp vào Ngân sách nhà nước với tổng số tiền 405.305.740.774 đồng. Ngày
13/05/2024, Cục thuế tỉnh B tiếp tục ban hành Quyết định số 486/QĐ-CTBPH-
KĐT về việc cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính về quản thuế bằng biện
pháp ngừng sử dụng a đơn đối với L. Thời gian thực hiện cưỡng chế từ ngày
13/05/2024 đến ngày 13/05/2025. Việc làm này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
hoạt động kinh doanh của L.
Quyết định xử phạt hành chính số 1642 có nội dung phạt tiền 52.723.931.035
đồng, thu hồi toàn bộ tiền hoàn thuế 263.619.655.176 đồng buộc nộp tiền chậm
nộp thuế 83.188.812.788 đồng đối với Lộc Ninh 4 hoàn toàn không đúng theo quy
định pháp luật vì những lý do sau:
Quyết định 1642 buộc Lộc Ninh 4 phải hoàn trả lại toàn bộ tiền hoàn thuế
GTGT 263.619.655.176 đồng là không đúng quy định pháp luật. Theo quy định tại
điểm 2, 3 khoản 3 Điều 1 Thông số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ
T3 quy định về điều kiện hoàn thuế GTGT đối với dán đầu Dự án theo quy
định của pháp luật về đầu tư đang trong giai đoạn đầu có số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án
đầu tư. Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 9 Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 quy định về dự án đầu tư với ngành nghề đầu kinh doanh điều
kiện Dự án được cấp phép đầu Giấy chứng nhận đủ điều kiện. Sau khi Dự
án đi vào hoạt động, L đã được các quan thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đầu tư và Giấy phép hoạt động điện lực. Về đất đai: Theo Quyết định số 2359/QĐ-
UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh B thì phải đến tháng 12/2021 Lộc Ninh 4 mới
phải hoàn thành các thủ tục pháp liên quan đến đất đai đối với diện tích 63ha.
4
Lộc Ninh 4 nộp hồ hoàn thuế trước thời điểm tháng 12/2021, nên tại thời điểm
khai hồ sơ đề nghị hoàn thuế, L không vi phạm thủ tục liên quan đến đất đai đối với
diện tích 63ha. Về xây dựng: Ti thời điểm khai h hoàn thuế, L đã được cp
Giy phép xây dng s 31/GPXD ngày 10/01/2020 được thay thế bi Giy phép
xây dng s 154/GPXD ngày 22/12/2020. Trên shồ đã , L đã nộp hồ
đề nghị hoàn thuế GTGT đối với Dự án theo hồ đề nghị hoàn thuế lần đầu ngày
01/12/2020 và hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT lần hai ngày 02/01/2021. Đoàn kiểm
tra trước hoàn thuế của Cục thuế tỉnh B đã kiểm tra và đều kết luận hồ sơ hoàn thuế
của Lộc Ninh 4 đúng theo quy định pháp luật; Lộc Ninh 4 thuộc trường hợp được
hoàn thuế GTGT. vậy, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 1642 đối với
L về hành vi “khai sai dẫn đến thiếu s tin thuế phi np hoặc tăng số tin thuế
đưc min, giảm, hoàn” trái quy định pháp luật mâu thuẫn với chính Quyết
định hoàn thuế đã ban hành trước đó của Cục trưởng Cục thuế tỉnh Bình Phước.
Quyết định 1642 buộc L phải chịu phạt về hành vi khai sai dẫn đến tăng số
thuế được hoàn 52.723.931.035 đồng buộc nộp tiền chậm nộp tiền thuế
83.188.812.788 đồng không phù hợp quy định pháp luật. Như đã phân tích
phần thứ nhất, tại thời điểm khai hồ sơ đề nghị hoàn thuế, L thuộc trường hợp được
hoàn thuế GTGT, nên Lộc N1 4 không phải chịu tiền phạt. Ngoài ra, theo khoản
11, Điều 16 Luật quản lý thuế năm 2019 quy định quyền của người nộp thuế “11.
Không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với
trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn quyết định xử
của quan thuế, quan nhà nước thẩm quyền liên quan đến nội dung xác
định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế”. Tại khoản 5 Điều 2 giải thích từ ngtại
Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn quy định: 5. Quyết định xử lý của quan thuế liên quan
đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế quyết định xử về
hoàn thuế đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế; quyết định miễn, giảm
thuế; quyết định về gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; xử lý số thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ hoặc được hoàn hoặc số lỗ chuyển kỳ sau trên quyết định xử phạt vi phạm
hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.”
Đối chiếu với diễn biến thực tế, việc Lộc Ninh 4 được hoàn thuế GTGT từ
Quý 1/2019 đến Quý 4/2020 là trường hợp người nộp thuế thực hiện theo quyết
định xử của quan thuế (Quyết định về việc hoàn thuế số 2224/QĐ-CT ngày
29/12/2020 Quyết định về việc hoàn thuế số 114/QĐ-CT ngày 25/1/2021 của
Cục thuế tỉnh B). Vì vậy, theo những căn cứ pháp luật ở trên, L không thuộc trường
bị xử phạt hành chính về thuế không bị tính tiền chậm nộp đối với khoản hoàn
thuế. Cục trưởng Cục thuế tỉnh B ra Quyết định xử phạt hành chính buộc nộp
tiền chậm nộp đối với L là không đúng quy định pháp luật, gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến quyền lợi hợp pháp của Lộc N1. Theo hướng dẫn của Cục thuế tỉnh B,
ngày 10/11/2023, L đã nộp lại 52.778.839.502 đồng tiền hoàn thuế GTGT
16.134.491.236 đồng tiền chậm nộp tương đương với phần diện tích 63ha. Tuy
5
nhiên, Quyết định 1642 vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thu hồi toàn
bộ số tiền hoàn thuế GTGT và tính toán số tiền chậm nộp đối với toàn bộ 240ha Dự
án không xem xét đến việc L đã hoàn trả lại các khoản tiền cho quan thuế
ngày 10/11/2023 không toàn diện, không chính xác, gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến quyền lợi ích hợp pháp của Lộc Ninh 4. Theo quy định tại Điều 108
Luật quản thuế năm 2019 quy định: “Trường hợp xác định rõ hành vi vi phạm
hành chính tại biên bản thanh tra thuế, thì biên bản thanh tra thuế, được xác định
biên bản vi phạm hành chính”. Tuy nhiên, Biên bản thanh tra ngày
28/11/2023 chỉ nêu các sai phạm liên quan đến dán, điều kiện hoàn thuế của dự
án đầu không chỉ ra hành vi vi phạm cụ thể của Lộc Ninh 4 trong lĩnh vực
thuế. Biên bản thanh tra chưa làm được hành vi vi phạm hành chính (xác định,
tả hành vi; chứng cứ, biểu hiện khách quan của hành vi; điều luật quy định
hành vi phạm…) tkhông được xem Biên bản vi phạm hành chính làm căn cứ
ban hành Quyết định xử phạt. Ngoài ra, tại Kết luận Thanh tra và Quyết định 1642
cũng chỉ xác định Công ty hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàndẫn chiếu hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 trái
với M Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (MQĐ02) quy định trong Phụ lục
kèm theo Nghị định s118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021. Theo đó, khi ra Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính thì người xử phạt bắt buộc phải “Ghi cụ thể điểm,
khoản, điều của nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ
thể”. Quyết định 1642 đã không làm Lộc Ninh 4 vi phạm theo điểm nào trong
khoản 1 Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP khiến người bị xử phạt không biết
mình khai sai như thế nào, vi phạm nội dung gì. Việc không chỉ rõ hành vi vi phạm
trong Quyết định xử phạt gây ảnh hưởng đến quyền đưa ra ý kiến, giải trình, khiếu
nại, khởi kiện của doanh nghiệp.
Cho rằng quyền lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, Công ty Cổ phần N2 4
nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết tuyên:
1. Hủy bỏ toàn bộ nội dung Quyết định số 1642/QĐ-XPHC ngày 28/12/2023
của Cục trưởng Cục thuế tỉnh B về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
2. Hủy bỏ toàn bộ nội dung Quyết định số 405/QĐ-CTBPH ngày 01/04/2024
của Cục trưởng Cục thuế tỉnh B về việc giải quyết khiếu nại của Công ty Cổ phần
N2 (lần đầu).
3. Hủy bỏ toàn bộ nội dung Quyết định số 283/QĐ-CTBPH-KĐT ngày
11/04/2024 của Cục trưởng Cục thuế tỉnh Bình Phước về việc cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về quản thuế bằng biện pháp trích tiền ttài khoản của
đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng.
4. Hủy b Lệnh thu ngân sách nhà nước số 2506/TB-CTBPH-KĐT ngày
11/04/2024 của Cục thuế tỉnh B.
5. Hủy bỏ Quyết định s486/QĐ-CTBPH-KĐT ngày 13/05/2024 của Cục
trưởng Cục thuế tỉnh Bình Phước về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
6
về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.
6. Hủy bThông báo số 3770/TB-CTBPH-KĐT ngày 13/05/2024 của Cục
thuế tỉnh B về việc ngừng sử dụng hóa đơn.
Người bkiện Cục thuế tỉnh B; Cục trưởng Cục thuế tỉnh Bình Phước
tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện là ông Tạ Hoàng G
trình bày:
I. Quá trình giải quyết hoàn thuế cho Công ty Cổ phần N2 (sau đây được gọi
tắt là Công ty N2) đối với dự án đầu tư “Nhà máy Đ1”.
1. Về thủ tục, hồ sơ hoàn thuế:
Công ty thực hiện nộp đầy đủ hồ theo quy định tại Điều 71 Chương VIII
Luật Quản thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Quốc Hội
gồm: Văn bản yêu cầu hoàn thuế và các hliên quan đến hồ đề nghị hoàn
thuế. Tại thời điểm này, thủ tục hoàn thuế đang áp dụng theo quy định tại Điều 49
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ T3.
2. Căn cứ điều kiện hoàn thuế:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 1 Thông số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016
sửa đổi, bổ sung Điều 18 của Thông số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ T3; khoản 1 Điều 19 Thông số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
T3 quy định về điều kiện và thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng.
"1. Các sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT
theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông này phải sở kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng
doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định
thành lập của quan thẩm quyền, con dấu theo đúng quy định của pháp
luật, lập lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế
toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh."
3. Hồ sơ do Công ty N2 cung cấp cho cơ quan Thuế:
STT
Tên hồ sơ
Ngày hồ sơ
Ghi chú
1
Giấy chứng nhận ĐKDN
11/10/2018
Đăng ký lần đầu
27/11/2020
Thay đổi lần thứ 6
23/3/2021
Thay đổi lần thứ 7
2
Thỏa thuận đấu nối hệ
thống điện MT s
0720/EVNNPT-TTĐN
12/3/2019
giữa Tổng Công ty truyền tải
điện quốc gia và các Công ty Cổ
phần năng lượng Lộc Ninh
3
QĐ Chủ trương đầu tư số
890/QĐ-UBND
02/5/2019
Dự án "Nhà máy điện năng
lượng mặt trời Lộc Ninh 4"
4
Hợp đồng mua bán điện
29/6/2019
giữa Công ty Cổ phần Năng
7
nhà máy điện mặt trời
Lộc Ninh 4 s
06/2019/HĐ-NMĐMT-
Lộc ninh 4
lượng Lộc Ninh 4 với Tập đoàn
Điện lực Việt Nam.
5
QĐ số 1453/QĐ-UBND
10/7/2019
Phê duyệt báo cáo đánh giá
TĐMT của Dự án
6
QĐ số 611/QĐ-SKHĐT-
ĐKKD
22/4/2020
Do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bình Phước cấp v/v chấp thuận
cho nhà đầu tư giãn tiến độ thực
hiện dự án.
7
QĐ số 3187/QĐ-UBND
17/12/2020
QĐ thu hồi đất đồng thời cho
Cty LN4 thuê đất. Diện tích
khoảng 145ha
8
Giấy phép xây dựng số
154/GPXD-SXD-HCC
22/12/2020
Tổng diện tích được cấp phép
xây dựng khoảng 145ha theo
Quyết định số 3187/QĐ-UBND
ngày 17/12/2020.
9
Giấy phép hoạt động
điện lực số 353/GP-
ĐTĐL
23/12/2020
Do Cục điều tiết điện lực - Bộ
Công thương cấp.
Căn cứ các quy định viện dẫn trên và hồ về dự án đầu "Nhà máy Đ1
do Công ty N2 cung cấp cho Đoàn kiểm tra trước hoàn thuế, Cục T2 đã hoàn thuế
giá trị gia tăng (GTGT) cho Công ty hai lần với tổng số tiền: 263.619.655.176 đồng
(lần 1 ngày 30/12/2020, số tiền là 8.665.976.857 đồng; lần 2 ngày 25/01/2021, số
tiền là 245.953.678.319 đồng).
II. Về việc yêu cầu Hủy Quyết định số 1642/QĐ-XPHC ngày 28/12/2023 của
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh B.
Qua thu thập thông tin giám sát sau hoàn thuế GTGT, Cục thuế tỉnh phát
hiện đến tháng 12/2021 Công ty N2 chưa hoàn thành hồ pháp đối với diện
tích đất còn lại (khoảng 63ha) theo Quyết định số 3126/QĐ-UBND (điều chỉnh lần
1) ngày 10/12/2020; Quyết định số 2359/QĐ-UBND ngày 13/09/2021 (điều chỉnh
lần 2) của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc gia hạn thời gian hoàn thiện thủ tục pháp lý
liên quan đến đất đai cho phần diện tích còn lại đến ngày 31/12/2021. (Quyết định
số 3126/QĐ-UBND ngày 10/12/2020, tại thời điểm kiểm tra trước hoàn thuế
GTGT, Công ty N2 4 không cung cấp cho đoàn kiểm tra). Nhận thấy, Công ty N2 4
chưa hoàn thiện pháp về đất đai theo Quyết định số 2359 của y ban nhân dân
tỉnh chưa chấp hành đúng quy định pháp luật về đầu tư, dẫn đến sai phạm
trong chính sách hn thuế GTGT. vậy, Ngày 11/8/2023, Cục T tỉnh đã ban
hành Quyết định thanh tra số 1020/QĐ-CT về việc thanh tra thuế tại Công ty N2;
8
căn cứ kết quả thanh tra Công ty những vi phạm pháp luật đầu (về đất đai,
xây dựng), nên Cục trưởng Cục thuế tỉnh đã ban hành Quyết định số 1642/QĐ-
XPHC ngày 28/12/2023 về việc xử lý vi phạm hành chính về thuế.
III. Về việc yêu cầu Hủy Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu số 405/QĐ-
CTBPH ngày 01/04/2024 của Cục trưởng Cục thuế tỉnh.
Qua xác minh, Công ty N2 các hành vi vi phạm hành chính, bị cơ quan
thẩm quyền (Sở Xây dựng tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh) xlý, đã nêu trong Quyết
định 405/QĐ-CTBPH. Như vậy: Việc thực hiện dự án nhà máy Đ1 không đúng
pháp luật về đầu tư: Đã hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, xây
dựng theo kết luận của các quan thẩm quyền. Căn cứ vào khoản 3 Điều 1
Thông tư 130/2016/TT-BTC (nêu ở trên) thì Dự án nhà máy Đ1 không đủ điều kiện
hoàn thuế, phải thu hồi sđã hoàn; điểm c Khoản 1 Điều 59 Luật Quản thuế số
38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số
tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi.
“ Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế.
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã
được hoàn trả hoặc quan quản lý thuế, quan nhà nước thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì
phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày
nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;”
- Đối chiếu Khoản 2 Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ thì không thuộc trường hợp Không xử phạt vi phạm hành chính về
thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế:
“2. Không xphạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp
tiền thuế đối với người nộp thuế vi phạm hành chính về thuế do thực hiện theo văn
bản hướng dẫn, quyết định xử của quan thuế, quan nhà nước thẩm
quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (kể cả các
văn bản hướng dẫn, quyết định xử được ban hành trước ngày Nghị định này
hiệu lực), trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chưa
phát hiện sai sót của người nộp thuế trong việc khai, xác định số tiền thuế phải nộp
hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng sau đó hành vi vi phạm hành chính
về thuế của người nộp thuế bị phát hiện”.
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ thì phải xử phạt hành vi vi phạm hành chính khai số tiền
thuế đã được hoàn cao hơn so với quy định :
“1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm,
hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:
a, Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định
sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
9
hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được
phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;”
Từ những phân tích căn cứ pháp nêu trên Cục Thuế tỉnh xác định việc
xử phạt vi phạm hành chính sở pháp lý, vậy việc Cục trưởng Cục thuế
tỉnh ban hành Quyết định số 405/QĐ-CTBPH ngày 01/04/2024 trong đó kết luận
Không công nhận nội dung khiếu nại của Công ty Cổ phần N2 4đúng quy
định.
IV. Về việc yêu cầu Hủy Quyết định số 283/QĐ-CTBPH-KĐT ngày 11/04/2024
của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh B và Hủy Lệnh thu ngân sách nhà nước số 2506/TB-
CTBPH-KĐT ngày 11/04/2024 của Cục Thuế tỉnh B. Hủy bỏ Quyết định số
486/QĐ-CTBPH-KĐT ngày 13/05/2024 của Cục trưởng Cục thuế tỉnh nh Phước
về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản thuế bằng biện pháp
ngừng sử dụng hóa đơn Hủy bỏ Thông báo số 3770/TB-CTBPH-KĐT ngày
13/05/2024 của Cục thuế tỉnh B về việc ngừng sử dụng hóa đơn.
Căn cứ Điều 124 Luật quản thuế số: 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của
Quốc hội. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính vquản
thuế.
“1. Người nộp thuế tiền thuế nquá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp
theo quy định.
2. Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
3. Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
4. Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về quản thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
quản thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử
phạt.
……".
vậy, Cục thuế tỉnh B đã ban hành các Quyết định nêu trên đúng quy
định.
Tóm lại trong giai đoạn đầu chưa đi vào hoạt động, Công ty N2 thực hiện
dự án "Nhà máy Đ1" đã đề nghị hoàn thuế GTGT và được hoàn thuế GTGT hai lần
với tổng số tiền: 263.619.655.176 đồng (lần 1 ngày 30/12/2020 số tiền
8.665.976.857 đồng; lần 2 ngày 25/01/2021 số tiền 245.953.678.319 đồng). Tuy
nhiên, Công ty có những vi phạm về hoàn thuế như sau:
Thứ nhất: Tại thời điểm Đoàn kiểm tra trước hoàn thuế GTGT (theo Quyết
định kiểm tra số 26/QĐ-CT ngày 11/01/2021), Công ty N2 đã được cấp Quyết định
số 3126/QĐ-UBND (Quyết định Chủ trương đầu điều chỉnh lần 1) ngày
10/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng Công ty không cung cấp cho Đoàn
kiểm tra trước hoàn thuế.
10
Thứ hai: Kết thúc cuộc thanh tra theo Quyết định số 1020/QĐ-CT ngày
11/8/2023, Công ty N2 chưa hoàn thành thủ tục pháp lý đối với diện tích đất còn lại
(khoảng 63ha) theo Quyết định số 2359/QĐ-UBND ngày 13/09/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc gia hạn thời gian hoàn thiện thủ tục pháp lý liên quan đến đất
đai cho phần diện tích còn lại đến ngày 31/12/2021, chưa đúng quy định pp
luật về đầu tư, dẫn đến phải thu hồi hoàn thuế GTGT theo chính sách thuế GTGT.
Căn cứ quy định pháp luật (đã trích dẫn cụ thể tại các quyết định hành chính
của Cục T) thì việc hoàn thuế và thu hồi hoàn thuế GTGT đối với Công ty Cổ phần
N2 là hoàn toàn đúng quy định pháp luật. Từ những căn cứ trên, đề nghị Tòa án bác
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty N2.
Tòa án đã tiến hành tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và tiến hành đối thoại đcác đương sthống nhất với nhau về việc
giải quyết vụ án nhưng không tiến hành đối thoại được, do đó Toà án nhân dân tỉnh
đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
*Tại phiên tòa sơ thẩm:
- Người khởi kiện Công ty Cổ phần N2 vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện,
yêu cầu Tòa án tuyên:
1. Hủy bỏ toàn bộ nội dung Quyết định số 1642/QĐ-XPHC ngày 28/12/2023
của Cục trưởng Cục thuế tỉnh B về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
2. Hủy bỏ toàn bộ nội dung Quyết định số 405/QĐ-CTBPH ngày 01/04/2024
của Cục trưởng Cục thuế tỉnh B về việc giải quyết khiếu nại của Công ty Cổ phần
N2 (lần đầu).
3. Hủy bỏ toàn bộ nội dung Quyết định số 283/QĐ-CTBPH-KĐT ngày
11/04/2024 của Cục trưởng Cục thuế tỉnh Bình Phước về việc cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về quản thuế bằng biện pháp trích tiền ttài khoản của
đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng.
4. Hủy bỏ Lệnh thu ngân sách nhà nước số 2506/TB-CTBPH-KĐT ngày
11/04/2024 của Cục thuế tỉnh B.
5. Hủy bỏ Quyết định số 486/QĐ-CTBPH-KĐT ngày 13/05/2024 của Cục
trưởng Cục thuế tỉnh Bình Phước về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.
6. Hủy bỏ Thông báo số 3770/TB-CTBPH-KĐT ngày 13/05/2024 của Cục
thuế tỉnh B về việc ngừng sử dụng hóa đơn.
- Người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện Cục Thuế tỉnh người
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người bị kiện Cục trưởng Cục Thuế tỉnh
thống nhất với quan điểm trình bày của người bị kiện tại văn bản trình bày ý kiến,
thừa nhận mặc về trình tự thủ tục ban hành Quyết định số 1642 Cục thuế
những thiếu sót nhưng đề nghị Tòa án bác yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần
N2.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước phát biểu quan điểm:
11
Về việc tuân theo pháp luật: Quá trình thụ giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến
hành đúng và đầy đủ thủ tục tố tụng theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Về hướng giải quyết vụ án: Đề nghHội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2
Điều 193 Luật Tố tụng hành chính; chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công
ty Cổ phần N2.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng:
- Đối tượng khởi kiện thẩm quyền giải quyết: Công ty Cổ phần N2 (sau
đây được gọi tắt Công ty N2) khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên:
- Hủy Quyết định số 1642/QĐ-XPHC ngày 28/12/2023 của Cục trưởng Cục
thuế tỉnh B về việc xphạt vi phạm hành chính về thuế (sau đây được gọi tắt
Quyết định số 1642).
- Hủy Quyết định số 405/QĐ-CTBPH ngày 01/04/2024 của Cục trưởng Cục
thuế tỉnh B về việc giải quyết khiếu nại của Công ty Cổ phần N2 (lần đầu) (sau đây
được gọi tắt là Quyết định số 405).
- Hủy Quyết định số 283/QĐ-CTBPH-KĐT ngày 11/04/2024 của Cục trưởng
Cục thuế tỉnh Bình Phước về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về
quản thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại
kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng (sau đây được gọi tắt là Quyết định số 283).
- Hủy Lệnh thu ngân sách n nước số 2506/TB-CTBPH-KĐT ngày
11/04/2024 của Cục thuế tỉnh B (sau đây được gọi tắt là Lệnh thu số 2506).
- Hủy Quyết định số 486/QĐ-CTBPH-T ngày 13/05/2024 của Cục trưởng
Cục thuế tỉnh Bình Phước về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính v
quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn (sau đây được gọi tắt là Quyết
định số 486).
- Hủy Thông báo số 3770/TB-CTBPH-KĐT ngày 13/05/2024 của Cục thuế
tỉnh B về việc ngừng sử dụng hóa đơn (sau đây được gọi tắt là Thông báo số 3770).
Đây các quyết định hành chính của quan hành chính nhà nước trong
lĩnh vực thuế, là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính theo quy định tại khoản 1, 2
Điều 3 Luật Tố tụng hành chính, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bằng vụ
án hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật Tố tụng hành chính.
- Thời hiệu khởi kiện: Đối với các quyết định hành chính nêu trên còn
trong thời hiệu khởi kiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 của Luật Tố
tụng hành chính.
12
Vì vậy, Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước đã thụ lý và đưa ra giải quyết vụ án
hành chính là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Luật Tố tụng
hành chính.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét tính hợp pháp ca Quyết định số 1642
[2.1.1] Tính có căn cứ về hình thức:
Quyết định số 1642 được ban hành theo đúng hình thức quy định tại biễu
mẫu MQĐ02 quy định phụ lục kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
[2.1.2] Thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành:
- Thẩm quyền ban hành:
Cục trưởng Cục thuế tỉnh B ban hành Quyết định s 1642 để xử phạt vi
phạm hành chính về thuế đối với Công ty N2 đúng thẩm quyền theo quy định tại
Điều 44 Luật Xử vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020 khoản 4
Điều 32 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn (sau đây được gọi tắt Nghị định số
125 của Chính phủ).
- Trình tự, thủ tục ban hành:
Ngày 11/8/2023, Cục trưởng Cục thuế tỉnh ban hành Quyết định thanh tra số
1020/QĐ-CT về việc Thanh tra thuế tại Công ty N2. Ngày 14/8/2023, Đoàn thanh
tra đã trình lãnh đạo phê duyệt kế hoạch thanh tra thuế. Ngày 23/8/2023, Đoàn
thanh tra đã ban hành Thông báo số 01/TB-TT1020 về việc cung cấp thông tin, tài
liệu phục vụ công tác thanh tra thuế và công bố quyết định thanh tra ngày
23/08/2023. Đoàn thanh tra đã tiến hành thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế
GTGT (giai đoạn dự án đầu tư), thời kỳ thanh tra từ Quý 01/2019 đến Quý 04/2020
các kỳ trước, sau liên quan. Ngày 12/10/2023, Đoàn thanh tra lập biên bản
xác nhận số liệu thanh tra (lần 1) ban hành thông báo số 02/TB-TT1020 về việc
cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra thuế. Ngày 24 tháng 10 năm
2023, Đoàn thanh tra ban hành thông báo số 03/TB-TT1020 về việc cung cấp thông
tin, tài liệu phục vụ công tác thanh tra thuế. Ngày 05/10/2023, Cục thuế tỉnh ban
hành quyết định v việc gia hạn thời hạn thanh tra số 1210/QĐ-CT. Ngày
26/10/2023, Cục thuế tỉnh đã ban hành Thông báo số 4580/TB-CTBPH về việc tạm
dừng thời gian thanh tra thuế. Ngày 15/11/2023, Cục thuế tỉnh ban hành công văn
số 4928/CTBPH-TTKT3 về việc không gia hạn thời gian thanh tra thuế trả lời công
văn số 09/CV-CTBPH ngày 07/11/2023 của Công ty N2. Ngày 15/11/2023, Đoàn
Thanh tra ban hành Thông báo s4940/TB-ĐTTr về việc thông qua dự thảo biên
bản thanh tra. Ngày 23/11/2023, Đoàn Thanh tra lập biên bản xác nhận số liệu
thanh tra (lần 2), biên bản ng khai bàn giao dự thảo biên bản thanh tra. Ngày
28/11/2023, Đoàn thanh tra đã biên bản thanh tra thuế tại Công ty N2. Ngày
13
17/12/2023, Đoàn thanh tra đã ban hành Báo cáo kết quả thanh tra thuế tại Công ty
N2. Căn cứ biên bản thanh tra thuế, ngày 28/12/2023, Cục trưởng Cục thuế tỉnh
ban hành Quyết định số 1642 đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Mục 1
Chương XIII Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 của Quốc hội; các Điều 36, 37, 38,
39 Nghị định số 125 của Chính phủ.
[2.1.3] Thời hạn, thời hiệu ban hành:
- Thời hạn ban hành: Sau khi Đoàn thanh tra 1020/QĐ-CT ban hành biên bản
thanh tra thuế ngày 28/11/2023; ngày 28/12/2023, Cục trưởng Cục thuế tỉnh ban
hành Quyết định số 1642 là đảm bảo thời hạn ban hành quyết định theo quy định
tại Điều 66 của Luật Xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung năm 2020.
- Thời hiệu ban hành: Quyết định số 1642 được ban hành còn trong thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số
125 của Chính phủ.
[2.1.4] Về nội dung Quyết định số 1642
Công ty N2 thành lập hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng doanh
nghiệp số 3801185608 do Sở Kế hoạch Đầu tỉnh cấp lần đầu ngày
11/10/2018, thay đổi lần thứ 7 ngày 23/03/2021. Ngày 02/5/2019, Công ty N2 được
Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Quyết định chủ trương đầu số 890/QĐ-UBND về việc
chấp thuận cho Công ty N2 đầu dự án “Nhà máy Đ1” với tổng công suất 200
MWp; dự án được thực hiện tại L, huyện L trên diện tích khoảng 240ha. Ngày
10/12/2020, Ủy ban nhân dân tỉnh B Quyết định chủ trương đầu số 3126/QĐ-
UBND (điều chỉnh lần thứ nhất) với một số nội dung sau: Nguồn gốc đất thực hiện
dự án: Khu đất thuộc quyền sử dụng của Công ty TNHH MTV V: gồm diện tích
đất 150ha trong khu đất được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất sT00476 ngày 17/11/2007; diện tích 63ha trong khu đất được Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CT10240 ngày
21/12/2017; diện tích 27,2ha trong khu đất được Ban Q giao khoán theo hợp đồng
giao khoán đất lâm nghiệp số 12/HĐK-2004 ngày 12/4/2004, được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt hợp đồng giao khoán đất lâm nghiệp tại Công văn số 1474/UB-
KSX ngày 13/7/2005 đã thoả thuận nhận chuyển nhượng lại. Tiến độ thực
hiện dự án đầu tư: Từ tháng 3/2019 đến tháng 8/2019: Thực hiện các thủ tục pháp
lý; Từ tháng 9/2019 đến tháng 6/2021: y dựng, lắp đặt thiết bị, đi vào hoạt động.
Ngày 13/9/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh B Quyết định chủ trương đầu tư số
2359/QĐ-UBND (điều chỉnh lần thứ hai) với nội dung điều chỉnh sau: Tiến độ thực
hiện dự án đầu tư: Từ tháng 3/2019 đến tháng 12/2020: Thực hiện các thủ tục pháp
lý; thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 172,34ha trên tổng
diện tích 240ha; xây dựng, lắp đặt thiết bị hoàn thành và phát điện thương mại
tháng 12/2020; Từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2021: Hoàn thành các thủ tục pháp
lý liên quan đến đất đai phần diện tích còn lại của dự án khoảng 63ha.
Ngày 27/11/2020, Công ty N2 đã nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với
dự án lần đầu, kỳ đề nghị hoàn Quý 1/2019 đến Quý 3/2020. Ngày 29/12/2020,
14
Cục trưởng Cục thuế tỉnh đã ban hành Quyết định hoàn thuế số 2224/QĐ-CT với
nội dung:“Hoàn trả cho Công ty N2 4 số tiền thuế GTGT là 8.665.976.858 đồng, kỳ
tính thuế Quý 1/2019 đến Quý 3/2020”. Ngày 02/01/2021, Công ty N2 tiếp tục nộp
hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với dự án lần hai, kỳ đề nghị hoàn Q4/2020.
Ngày 25/01/2021, Cục trưởng Cục thuế tỉnh đã ban hành Quyết định hoàn thuế số
114/QĐ-CT với nội dung: Hoàn trả Lộc Ninh 4 số tiền thuế GTGT
254.953.678.319 đồng, kỳ tính thuế Quý 4/2020”. Ngày 02/6/2023, Cục trưởng Cục
thuế tỉnh ban hành Quyết định 730/QĐ-CT về việc thu hồi hoàn thuế đối với Công
ty N2, tổng số tiền thu hồi là 263.619.655.176 đồng, đồng thời yêu cầu Lộc N1 4
phải trả tiền chậm nộp là 67.846.807.758 đồng. Ngày 03/8/2023, Cục trưởng Cục
thuế tỉnh lại ban hành quyết định 985/QĐ-CT về việc thu hồi và hủy bỏ Quyết định
số 730 về việc thu hồi hoàn thuế đối với Công ty N2. Ngày 28/12/2023, Cục trưởng
Cục thuế tỉnh ban hành Kết luận Thanh tra số 5479/KL-CT xác định Công ty N2
không đủ điều kiện hoàn thuế GTGT, kiến nghị xử phạt hành chính áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với Công ty N2. Ngày 28/12/2023, Cục trưởng
Cục thuế tỉnh ban hành Quyết định số 1642 đối với Công ty N2.
Người bị kiện xác định Công ty N2 hành vi vi phạm hành chính áp
dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể tại các điểm 2, 3, 4, 5,
6 Điều 1 của Quyết định số 1642, như sau: Công ty N2 có hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn được quy
định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Với hình thức
xử phạt chính: Phạt tiền mức phạt (tiểu mục 4254) số tiền 52.723.931.035 đồng đối
với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
hoàn (theo tỷ lệ 20% trên số thuế thu hồi hoàn). Các biện pháp khắc phục hậu quả:
Thu hồi tiền hoàn thuế GTGT (tiểu mục 7551) số tiền 263.619.655.176 đồng; tiền
chậm nộp tiền thuế (tiểu mục 4943) số tiền 83.188.812.788 đồng. Tổng số tiền thuế
thu hồi hoàn, tiền phạt, tiền chậm nộp qua thanh tra: 399.532.398.999 đồng.
Hội đồng xét xử thấy rằng:
Thứ nhất: trong nội dung của Quyết định số 1642, người bị kiện Cục tởng
Cục thuế tỉnh không nêu ra quy định cụ thể nào làm căn cứ ban hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế. Trong khi khoản 1 Điều 16 Nghị định số 125 của
Chính phủ đã quy định cụ thể từ điểm a đến đim đ, trường hợp xphạt 20% số
tiền thuế đối với các hành vi khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn
cao hơn so với quy định. Việc người bị kiện ban hành Quyết định số 1642
không chỉ ra được hành vi vi phạm thuộc trường hợp cụ thể nào quy định tại khoản
1 Điều 16 Nghị định số 125 không đảm bảo tính căn cứ khi ban hành quyết
định, gây k khăn khi giải quyết khiếu nại, khiếu kiện đối với quyết định
người bị kiện đã ban hành.
Thứ hai: vi phạm thời hạn, trình tự ban nh Kết luận thanh tra chưa xem
xét đến kết luận, kiến nghị của Đoàn Thanh tra tại Biên bản thanh tra.
15
Tại trang 16 mục 2 Phần III của Biên bản thanh tra thuế ngày 28/11/2023
(bút lục 240-248) có nội dung: Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo
của Đoàn thanh tra Công ty N2 thì người ra Quyết định thanh tra phải kết luận
thanh tra thuế theo Điều 119 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày
13/6/2019Kết luận, kiến nghị về thu hồi hoàn thuế GTGT xử phạt vi phạm
hành chính tại mục 1.5 có nội dung: “Đoàn thanh tra báo cáo Cục thuế xem xét xin
ý kiến T4 chỉ đạo cụ thể. Đồng thời, chưa ban hành quyết định xử phạt quyết
định thu hồi hoàn thuế. Sau khi kết luận chuyên môn của các quan thẩm
quyền (Bộ N3, T4 UBND tỉnh B), Đoàn Thanh tra sẽ xử theo quy định”. Ngày
28/11/2023, Cục thuế tỉnh Biên bản thanh tra nhưng đến ngày 28/12/2023 (sau
30 ngày) mới ban hành Kết luận thanh tra s5479 Quyết định số 1642. Như
vậy, Cục thuế tỉnh đã vi phạm thời hạn kết luận thanh tra. trong thời gian 01
tháng sau, ngày 28/12/2023, khi chưa kết luận của T4, Bộ N3, UBND tỉnh,
nhưng Cục thuế tỉnh đã ban hành Kết luận thanh tra Quyết định xử phạt hành
chính đối với Công ty N2. Trong Kết luận thanh tra số 5479 cũng không nhắc đến
kết luận chuyên môn của các quan này. Như vậy, Cục thuế tỉnh không căn cứ
vào kết luận, kiến nghị của Đoàn Thanh tra. Ngoài ra, cùng ngày 28/12/2023, Cục
thuế tỉnh ban hành kết luận thanh tra số 5479, Quyết định số 1642, nhưng ngày
20/12/2023, Cục thuế tỉnh đã ban hành Giấy mời số 863/GM về việc công khai Kết
luận thanh tra vào ngày 29/12/2023 (mặt sau bút lục 116), xử phạt trước 01 ngày
không đúng trình tquy định tại Điều 79 Luật Thanh tra, Điều 49 Nghị định số
43/2023 ngày 30/6/2023 của Chính phủ, Điều 37 Nghị định số 125.
Thứ ba: tại khoản 1 Điều 108 Luật Quản thuế ngày 13/6/2019 của Quốc
hội, quy định về việc xử lý kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế: “1. Căn cứ vào kết
quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định xử
lý về thuế, thu hồi số tiền thuế đã hoàn không đúng quy định của pháp luật về thuế,
xử phạt vi phạm hành chính về quản thuế theo thẩm quyền hoặc đề nghị người
thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản thuế. Trường
hợp xác định hành vi vi phạm hành chính tại biên bản thanh tra thuế, kiểm tra
thuế thì biên bản thanh tra thuế, kiểm tra thuế được xác định biên bản vi phạm
hành chính”. tại điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định số 125 của Chính phủ, quy
định việc lập biên bản vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. a) Việc lập biên bản
vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử vi phạm
hành chính. Trường hợp xác định rõ hành vi vi phạm hành chính tại biên bản thanh
tra thuế, kiểm tra thuế thì biên bản thanh tra, kiểm tra thuế được xác định biên
bản vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Quản thuế.”
Người bị kiện căn cứ vào Biên bản thanh tra thuế ngày 28/11/2023 của Đoàn thanh
tra 1020 để ban hành Quyết định số 1642, tuy nhiên tại biên bản thanh tra này chỉ
nêu các nội dung liên quan đến việc hoàn thiện các thủ tục pháp vđầu tư, đất
đai, giấy phép xây dựng liên quan đến dự án và điều kiện hoàn thuế của dự án đầu
không chỉ ra hành vi vi phạm cụ thể của Công ty N2 4 trong lĩnh vực thuế.
16
Tại Biên bản thanh tra chỉ nêu Công ty N2 chưa được cấp phép xây dựng phần
diện tích 95ha (thực tế khoảng 90ha) nhưng vẫn thực hiện xây dựng trên toàn bộ
dự án khoảng 240ha đã đề nghị Cục thuế tỉnh Bình Phước hoàn thuế GTGT đối
với cả dự án đầu ”, không làm hành vi khai sai cụ thể gì; dẫn đến thiếu
số tiền thuế phải nộp bao nhiêu; hay tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn như
thế nào theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 125 của Chính phủ. Như
vậy, Biên bản thanh tra chưa xác định hành vi hành vi vi phạm hành chính của
Công ty N2 thì Biên bản thanh tra này không được xác định biên bản vi phạm
hành chính làm căn cứ ban hành quyết định xử phạt. Ngoài ra, căn cứ theo các quy
định tại Điều 56, Điều 57 Luật Xử vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung
năm 2020, quy định các trường hợp Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên
bản lập biên bản, hồ xử phạt vi phạm hành chính, thì khi xử vi phạm
hành chính, Cục thuế tỉnh bắt buộc phải lập biên bản vi phạm hành chính với Công
ty N2. Do Biên bản thanh tra ngày 28/11/2023 không được xem Biên bản vi
phạm hành chính làm căn cứ ban hành Quyết định xử phạt. Do đó, trường hợp này
được xác định là Cục thuế tỉnh ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà
không lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Thứ tư: theo quy định tại các điểm 2, 3 khoản 3 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ T3, quy định về điều kiện hoàn thuế
GTGT đối với dự án đầu tư: Dự án theo quy định của pháp luật về đầu đang
trong giai đoạn đầu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư”. Và quy định tại khoản 1,
2 Điều 9 Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015, quy định về dự án đầu
với ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện Dự án được cấp phép đầu tư
giấy chứng nhận đủ điều kiện”. Công ty N2 đã được các quan thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đầu giấy phép hoạt động điện lực. Công ty N2 được Ủy
ban nhân dân tỉnh B Quyết định chủ trương đầu tư số 2359 với tiến độ thực hiện dự
án đầu tư đến tháng 12/2021 mới phải hoàn thành các thủ tục pháp lý liên quan đến
đất đai phần diện tích còn lại của dự án khoảng 63ha. Trước thời điểm tháng
12/2021, Công ty N2 đã hai lần nộp hồ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với dự án
(ngày 27/11/2020 và ngày 02/01/2021) và được Cục trưởng Cục T ban hành Quyết
định hoàn thuế số 2224 ngày 29/12/2020 hoàn trả cho Công ty N2 4 số tiền thuế
GTGT 8.665.976.858 đồng, kỳ tính thuế Quý 1/2019 đến Quý 3/2020 Quyết
định hoàn thuế số 114/QĐ-CT ngày 25/01/2021 hoàn trả tiền thuế GTGT là
254.953.678.319 đồng, kỳ tính thuế Quý 4/2020. Tại thời điểm ban hành Quyết
định số 1642, các quyết định hoàn thuế của Cục trưởng Cục thuế tỉnh đang hiệu
lực pháp luật nên hsơ hoàn thuế của Công ty N2 tại thời điểm khai hồ sơ được
xác định thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT và đúng theo quy định pháp luật,
chưa có cơ sở để xác định Công ty N2 vi phạm thủ tục liên quan đến đất đai đối với
diện tích 63ha. Ngoài ra, Công ty N2 đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, thủ tục để triển
khai theo các Quyết định chủ trương đầu tư. Tại trang 15 Báo cáo số 330/BC-
17
UBND ngày 26/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh B gửi Đoàn công tác - Bộ N3
(sau khi các Quyết định hoàn thuế 2020, 2021) đã ghi nhận việc triển khai các
bước thủ tục Dự án Nhà máy Đ1: Công ty N2 4 thực hiện theo đúng trình tự, thủ
tục hiện hành: Được phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt đánh giá tác động môi
trường, phê duyệt cấp phép xây dựng, hoàn thiện việc cho thuê cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất”. Đối với diện tích 63ha hiện nay chưa làm được
thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất do nguyên nhân khách quan từ các quan
nhà nước. Theo Kết luận Thanh tra số 1027 của Chính phủ ngày 28/4/2023 nội
dung: “Ủy ban nhân dân tỉnh B chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các thủ tục
hoàn thiện hồ sơ quản đất đai, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đối với
63ha đất đã xây dựng Nhà máy Đ1”. Như vậy, người bị kiện ban hành Quyết định
số 1642 xử phạt Công ty N2 vhành vi “khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn” thiếu sở, mâu thuẫn với
các Quyết định hoàn thuế đang có hiệu lực của người bị kiện.
Thứ năm: tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế năm 2019, quy định quyền
của người nộp thuế, quy định: “11. Không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế,
không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn
bản hướng dẫn quyết định xử của quan thuế, quan nhà nước thẩm
quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
khoản 5 Điều 2 Nghị định số 125 của Chính phủ, quy định: 5. Quyết định xử
của quan thuế liên quan đến nội dung c định nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế quyết định xử về hoàn thuế đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế;
quyết định miễn, giảm thuế; quyết định về gia hạn nộp hồ khai thuế; xử số
thuế giá trị gia tăng được khấu trừ hoặc được hoàn hoặc số lỗ chuyển kỳ sau trên
quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả”. Tại thời điểm khai hồ sơ đề nghị hoàn thuế, Công ty N2 được hoàn
thuế GTGT từ Quý 1/2019 đến Quý 4/2020 là trường hợp người nộp thuế thực hiện
theo quyết định xử của quan thuế (Quyết định về việc hoàn thuế số 2224
Quyết định về việc hoàn thuế số 114 của Cục thuế tỉnh B). Trước khi ra các Quyết
định hoàn thuế với Công ty N2, Cục thuế đều Biên bản kiểm tra trước khi hoàn
thuế Kết luận về việc kiểm tra thuế đối với từng lần. Cả 02 lần đều kết luận
Công ty N2 4 đủ điều kiện hoàn thuế. Tuy nhiên, tại Quyết định s1642, người bị
kiện áp dụng mức phạt tiền 52.723.931.035 đồng đối với hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn (theo tỷ lệ 20% trên số
thuế thu hồi hoàn). Các biện pháp khắc phục hậu quả thu hồi tiền hoàn thuế GTGT
số tiền 263.619.655.176 đồng; tiền chậm nộp tiền thuế số tiền 83.188.812.788 đồng
là chưa có cơ sở.
Thứ sáu: ngày 17/5/2023, Cục thuế tỉnh lập biên bản làm việc yêu cầu Công
ty N2 khai điều chỉnh, bổ sung và nộp lại số tiền thuế GTGT đã được hoàn
tương ứng với diện tích đất 63ha chưa được cho thuê trên tổng số 240ha diện tích
toàn dự án (bút lục 134). Ngày 10/11/2023, Công ty N2 đã tự nguyên nộp lại số
18
tiền 52.778.839.502đồng tiền hoàn thuế GTGT 16.134.491.236 đồng tiền chậm
nộp tương đương với phần diện tích 63ha theo giấy nộp tiền vào ngân sách nhà
nước (bút lục 126-129). Hơn nữa, pháp luật chưa có quy định về việc hoàn thuế đối
với toàn bộ Dự án hay một phần Dự án (do đó Biên bản làm việc ngày 17/5/2023
Cục T chỉ yêu cầu Công ty N2 nộp lại số tiền đã hoàn thuế trên 63ha). Tuy nhiên,
ngày 28/12/2023, Cục trưởng Cục thuế tỉnh ban hành Quyết định số 1642 vẫn áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả thu hồi toàn bộ số tiền hoàn thuế GTGT,
không trừ đi số tiền hoàn thuế 52.778.839.502 đồng Công ty N2 đã nộp lại vào
ngày 10/11/2023 tính toán số tiền chậm nộp đối với toàn bộ số tiền hoàn thuế,
không trừ đi số tiền chậm nộp 16.134.491.236 đồng Công ty N2 đã nộp vào ngày
10/11/2023 là không đúng, gây thiệt hại đến tài chính và quyền lợi của Công ty N2.
Thứ bảy: tại Điều 39, Điều 40 Thông 80/2021/TT-BTC của Bộ T3 quy
định về thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đối với người nộp thuế thu hồi hoàn
thuế thì người bị kiện căn cứ vào kết quả kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế tại trụ sở
người nộp thuế, trường hợp phát hiện số thuế đã hoàn chưa đúng thì quan thuế
buộc phải ban hành Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế theo Mẫu số 03/QĐ-THH
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (nếu xác định cần phải thu hồi tiền hoàn,
tiền chậm nộp), trên cơ sở đó, người bị kiện mới có căn cứ ban hành Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, trong Quyết định số 1642, người bị kiện vừa
ban hành quyết định về việc xử phạt hành chính và vừa thu hồi tiền hoàn thuế, tiền
chậm nộp tiền thuế trong cùng một quyết định không ban hành Quyết định về
việc thu hồi hoàn thuế theo quy định (mẫu số 03/QĐ-THH) nêu trên là không đúng
quy định pháp luật.
[2.1.5] Từ những phân tích nêu trên, sở xác định, người bị kiện ban
hành Quyết định số 1642 tuy đúng hình thức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục nhưng
nội dung chưa đảm bảo, quyết định không viện dẫn các căn cứ pháp lý, điều khoản
áp dụng cụ thể để ban hành quyết định; ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính không lập biên bản vi phạm hành chính mà căn cứ vào biên bản thanh tra
thuế chưa xác định nh vi vi phạm hành chính; quyết định xử phạt mâu thuẫn
với các kết luận quyết định hoàn thuế của người bị kiện đang hiệu lực; áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả không trừ đi số tiền hoàn thuế và tiền chậm nộp
Công ty N2 đã nộp lại trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính; không ban hành quyết định về việc thu hồi hoàn thuế trước khi ban hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Do đó, Quyết định số 1642 của Cục trưởng
Cục thuế tỉnh B đã ban hành về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với
Công ty N2 là vi phạm pháp luật nên yêu cầu khởi kiện của Công ty N2 về việc hủy
Quyết định số 1642 là có cơ sở, được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Xét tính hợp pháp của Quyết định số 405 các quyết định khác liên
quan như Quyết định s283; Lệnh thu số 2506; Quyết định số 486; Thông báo số
3770.
19
Sau khi Cục trưởng Cục thuế tỉnh B ban hành Quyết định số 1642 về việc xử
phạt vi phạm hành chính về thuế đối với Công ty N2. Ngày 23/01/2024, Công ty
N2 làm đơn khiếu nại Quyết định số 1642. Ngày 29/01/2024, Cục thuế tỉnh ban
hành Thông o số 267/TB-CT v việc thụ giải quyết đơn khiếu nại; ngày
31/01/2024, Cục trưởng Cục thuế tỉnh ban hành Quyết định s154/QĐ-CTBPH về
việc xác minh đơn khiếu nại thống nhất với kế hoạch xác minh nội dung đơn
khiếu nại của Tổ xác minh số 154; qua quá trình thẩm tra, xác minh, thu thập các
tài liệu chứng cứ, làm việc, đối thoại với đương sự, ngày 22/3/2024 Tổ xác minh
số 154 đã ban hành báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại; trên sở
báo cáo kết quả xác minh cũng như các văn bản pháp luật liên quan, ngày
01/4/2024, Cục trưởng Cục thuế tỉnh ban hành Quyết định số 405 để giải quyết
khiếu nại của Công ty N2 đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại các điều 7, 27,
29, 31, 32 của Luật Khiếu nại năm 2011.
Tuy nhiên, như nội dung nhận định tại mục [2.1.5] nêu trên, người bị kiện
Cục trưởng Cục thuế tỉnh B ban hành Quyết định số 1642 không đảm bảo tính
hợp pháp nên Cục trưởng Cục thuế tỉnh B ban hành Quyết định số 405 không chấp
nhận nội dung khiếu nại yêu cầu thu hồi, hủy bỏ hành Quyết định s1642 của
Công ty N2 cũng không đúng quy định của pháp luật. Nên yêu cầu hủy Quyết định
số 405 các quyết định khác liên quan như Quyết định số 283; Lệnh thu số
2506; Quyết định s486; Thông báo số 3770 của Công ty N2 là căn cứ, được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tại
phiên tòa là có căn cứ, phù hợp quy định pháp luật nên được chấp nhận.
[5] Về án phí hành chính sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên
Công ty N2 không phải chịu. Cục trưởng Cục thuế tỉnh B và Cục thuế tỉnh B phải
chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 3, khoản 1 Điều 30, khoản 3 Điều 32, điểm a
khoản 2 Điều 116, điểm b khoản 2 Điều 157, điểm b khoản 2 Điều 193 Luật Tố
tụng hành chính;
Căn cứ vào các Điều 7, 27, 29, 31, 32 của Luật Khiếu nại m 2011; các
Điều 44, 66 Luật Xử vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020; Nghị định
số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Căn cứ vào khoản 5 Điều 2, khoản 2 Điều 8, Điều 16, khoản 4 Điều 32, Điều
36, Điều 37, Điều 38, Điều 39 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; Mục 1 Chương
XIII, khoản 11 Điều 16, khoản 1 Điều 108 Luật Quản thuế ngày 13/6/2019 của
20
Quốc hội quy định về việc xử kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế; Điểm 2, 3
khoản 3 Điều 1 Thông số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ T3 quy
định về điều kiện hoàn thuế GTGT đối với dán đầu tư; Điều 39, Điều 40 Thông
số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ T3 hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật quản thuế Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020; khoản 1, 2
Điều 9 Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 quy định về dự án đầu với
ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần N2, về việc:
Hủy Quyết định số 1642/QĐ-XPHC ngày 28/12/2023 của Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh B vviệc xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với Công ty Cổ phần
N2.
Hủy Quyết định số 405/QĐ-CTBPH ngày 01/4/2024 của Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh B về việc giải quyết khiếu nại của Công ty Cổ phần N2 (lần đầu).
Hủy Quyết định số 283/-CTBPH-KĐT ngày 11/4/2024 của Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh B về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà
nước, tổ chức tín dụng.
Hủy Lệnh thu ngân sách nhà nước số 2506/TB-CTBPH-KĐT ngày
11/4/2024 của Cục Thuế tỉnh B.
Hủy Quyết định số 486/QĐ-CTBPH-KĐT ngày 13/5/2024 của Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh B về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.
Hủy Thông báo số 3770/TB-CTBPH-KĐT ngày 13/5/2024 của Cục Thuế
tỉnh B về việc ngừng sử dụng hóa đơn.
2. Án phí hành chính sơ thẩm:
Công ty Cổ phần N2 không phải chịu; hoàn trả Công ty Cổ phần N2 số tiền
tạm ứng 300.000 (ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo biên lai thu số 0000047 ngày
18/7/2024 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Phước.
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh B phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng;
Cục Thuế tỉnh B phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng.
3. Quyền kháng cáo: các đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; các đương sự không có mặt
tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp
luật./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
21
Nguyễn Thị Nga (đã ký)
Tải về
Bản án số 01/2025/HC-ST Bản án số 01/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/HC-ST Bản án số 01/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất