Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 15/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 15/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi |
Số hiệu: | 01/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng TMCP PT TPHCM- Bùi Thanh H+ Huỳnh Thị Kim C "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 1- QUẢNG NGÃI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 01/2025/DS-ST
Ngày 15/7/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1- QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thúy Ly;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Mạnh Hùng;
2. Ông Lê Văn Dũng;
- Thư ký phiên ta: Ông Đinh Văn Dương, Thư k Ta án nhân dân khu
vực 1-Quảng Ngi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1-Qung Ngi tham gia phiên
tòa: Bà Hoàng Thị Thương Huyền- Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 1- Quảng
Ngi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số 294/2024/TLST-DS ngày
25/10/2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 119/2025/QĐXXST-DS, ngày 29/5/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ
Chí Minh (sau đây gọi là Ngân hàng); địa chỉ: Số 25 Bis đường Nguyễn Thị Minh
Khai, phường Sài Gòn (trước khi sáp nhập là phường Bến Nghé, quận 1), thành
phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Hữu Đặng, chức
vụ: Tổng giám đốc, địa chỉ nơi làm việc: Số 25 Bis đường Nguyễn Thị Minh Khai,
phường Sài Gòn, thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo pháp luật của
nguyên đơn; bà Hồ Thị Trà My, chức vụ: Chuyên viên quan hệ KHCN; địa chỉ
nơi làm việc: Số 219-221 đường Quang Trung, phường Nghĩa Lộ (trước khi sáp
nhập là phường Lê Hồng Phong, thành phố Quảng Ngãi), tỉnh Quảng Ngãi, là
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Giấy ủy quyền số 81/2025/UQ-
HDB ngày 15/7/2025), bà My vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. B đơn: Ông Bùi Thanh Hải, sinh năm 1987, địa chỉ: Số 10 đường Cẩm
Thành, phường Cẩm Thành (trước khi sáp nhập là tổ 1, phường Trần Hưng Đạo,
thành phố Quảng Ngãi), tỉnh Quảng Ngi và bà Huỳnh Thị Kim Chi, sinh năm
1987; địa chỉ: Số 66 đường Lý Đạo Thành, phường Nghĩa Lộ (trước khi sáp nhập
là tổ 1, phường Trần Phú, thành phố Quảng Ngãi), tỉnh Quảng Ngi; đều vắng
mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Bùi Thanh Hoàng sinh
năm 1947 và bà Tô Thị Thu Toa sinh năm 1956, cùng địa chỉ: Xã An Phú (trước
2
khi sáp nhập là Đội 6, thôn 4, xã Nghĩa Dõng, thành phố Quảng Ngãi), tỉnh Quảng
Ngi, đều vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khi kiện đề ngày 12/4/2024, trong quá trình giải quyết vụ án,
người đại diện hợp pháp của Ngân hàng trình bày:
Ngân hàng và ông Bùi Thanh Hải, bà Huỳnh Thị Kim Chi có ký các hợp
đồng tín dụng như sau:
- Hợp đồng tín dụng hạn mức số 20520/22MB/HĐTD ngày 20/7/2022 để
cho ông Hải, bà Chi vay số tiền 1.320.000.000 đồng, mục đích: Mua hàng hóa
(bột trà sữa, thực phẩm chế biến, rau, củ, quả, nguyên liệu, gia vị...) phục vụ hoạt
động SXKD của cơ sở, thời hạn vay 12 tháng; li suất cho vay: 13%/năm và
12,5%/năm có điều chỉnh; trả nợ gốc cuối kỳ, trả li hàng tháng; ông Hải, bà Chi
đ k Đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 20520/22MB/HĐTD/KUNN03
ngày 29/3/2023 nhận nợ số tiền 1.320.000.000 đồng và Đề nghị giải ngân kiêm
khế ước nhận nợ số 20520/22MB/HĐTD/KUNN04 ngày 18/7/2023 nhận nợ số
tiền 1.180.000.000 đồng.
- Hợp đồng tín dụng (áp dụng đối với khách hàng vay từng lần) số
10992/23MB/HĐTD ngày 13/7/2023 để cho ông Hải, bà Chi vay số tiền
475.000.000 đồng, mục đích: Cho vay bổ sung VLD-Bổ sung vốn kinh doanh
dịch vụ ăn uống (bột trà sữa, thực phẩm chế biến, rau, củ, quả, nguyên liệu, gia
vị...), thời hạn vay 12 tháng; li suất cho vay: 12,50%/năm có điều chỉnh; trả nợ
gốc cuối kỳ, trả li hàng tháng; ông Hải, bà Chi đ k Đề nghị giải ngân kiêm khế
ước nhận nợ số 10992/23MB/HĐTD/KUNN01 ngày 13/7/2023 nhận nợ số tiền
475.000.000 đồng.
- Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng cá nhân kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
của bà Huỳnh Thị Kim Chi, hạn mức 50.000.000 đồng.
- Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng cá nhân kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
của ông Bùi Thanh Hải, hạn mức 200.000.000 đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng này, ông Hải, bà Chi không thực hiện
đúng thỏa thuận, không trả li và gốc vay đúng hạn nên khoản vay của ông Hải,
bà Chi đ chuyển sang nợ quá hạn từ ngày 29/3/2024. Tạm tính đến ngày
15/7/2025, ông Hải, bà Chi đ trả cho Ngân hàng số tiền nợ gốc là 88.625 đồng;
số tiền lãi là 589.918 đồng, cn nợ 3.224.911.375 đồng tiền nợ gốc, 262.939.633
đồng tiền nợ li trong hạn, 795.039.847 đồng nợ li quá hạn, tổng cộng cn nợ
gốc và li là 4.282.890.855 đồng.
Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ khoản vay trên, Ngân hàng và ông Hải, bà Chi
đ k kết:
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của
người khác số 20104/21MB/HĐBĐ ngày 18/8/2021 và Hợp đồng sửa đổi, bổ sung
hợp đồng số 20104/21MB/HĐBĐ/PL 01 ngày 20/7/2022 (Sửa đổi, bổ sung Hợp
đồng thế chấp 20104/21MB/HĐBĐ) thế chấp:
+ Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 602, tờ bản đồ số 22, x Nghĩa Dõng,
thành phố Quảng Ngi, tỉnh Quảng Ngi (sau đây gọi là thửa đất 602) theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với

3
đất số phát hành DD595184, số vào sổ cấp GCN: CS 13099 do Sở Tài nguyên và
môi trường tỉnh Quảng Ngi cấp ngày 28/7/2021 cho ông Bùi Thanh Hoàng. Tại
phần thứ IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận: Tặng cho ông Bùi
Thanh Hải sinh năm 1987, CMND số 212552494 thường trú phường Trần Hưng
Đạo, thành phố Quảng Ngi, tỉnh Quảng Ngi theo hồ sơ số 197155.TA.001, xác
nhận của Văn phng đăng k đất đai tỉnh Quảng Ngi- chi nhánh thành phố Quảng
Ngãi ngày 06/8/2021.
+ Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 603, tờ bản đồ số 22, x Nghĩa Dõng,
thành phố Quảng Ngi, tỉnh Quảng Ngi (sau đây gọi là thửa đất 603) theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số phát hành DD595185, số vào sổ cấp GCN: CS 13101 do Sở Tài nguyên và
môi trường tỉnh Quảng Ngi cấp ngày 28/7/2021 cho ông Bùi Thanh Hoàng. Tại
phần thứ IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận: Tặng cho ông Bùi
Thanh Hải sinh năm 1987, CMND số 212552494 thường trú phường Trần Hưng
Đạo, thành phố Quảng Ngi, tỉnh Quảng Ngi theo hồ sơ số 197156.TA.001, xác
nhận của Văn phng đăng k đất đai tỉnh Quảng Ngi- chi nhánh thành phố Quảng
Ngãi ngày 06/8/2021.
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của
người khác số 12009/21MB/HĐBĐ ngày 28/5/2021; Hợp đồng sửa đổi, bổ sung
hợp đồng số 12009/21MB/HĐBĐ/PL02 (Sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp số
12009/21MB/HĐBĐ ký ngày 28/5/2021) ngày 29/6/2023; Hợp đồng sửa đổi, bổ
sung hợp đồng số 12009/21MB/HĐBĐ/PL03 (Sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế
chấp số 12009/21MB/HĐBĐ) ngày 13/7/2023 thế chấp quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất tại thửa đất số 466, tờ bản đồ số 10, phường Trần Hưng Đạo,
thành phố Quảng Ngi, tỉnh Quảng Ngi (sau đây gọi là thửa đất 466) theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số phát hành DK582614, số vào sổ cấp GCN: CS 04349 do Sở Tài nguyên và
môi trường tỉnh Quảng Ngi cấp ngày 14/4/2023 cho ông Bùi Thanh Hải.
Để bảo đảm cho toàn bộ nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng (gồm nợ gốc,
lãi trong hạn, lãi quá hạn, phí, phạt, các khoản phải trả, bồi thường thiệt hại
khác) của ông Hải, bà Chi tại các Hợp đồng cấp tín dụng và văn bản sửa đổi, bổ
sung, phụ lục…. (nếu có) được k giữa Ngân hàng và ông Hải, bà Chi.
Ngân hàng yêu cầu Ta án giải quyết buộc ông Hải, bà Chi phải trả cho
Ngân hàng tổng số tiền nợ là 4.282.890.855 đồng (tạm tính đến ngày 15/7/2025)
và tiếp tục trả tiền li phát sinh kể từ ngày 16/7/2025 cho đến khi trả xong các
khoản nợ theo mức li suất được các bên thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dụng đ
ký. Trường hợp ông Hải, bà Chi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền xử
lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp và các văn bản có liên quan đ k để
trả nợ cho Ngân hàng. Trường hợp sau khi xử l tài sản thế chấp mà không đủ
thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì ông Hải, bà Chi có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ trả nợ cho Ngân hàng đến khi hết nợ.
* Bị đơn ông Bùi Thanh Hải và bà Huỳnh Thị Kim Chi đã được triệu tập
hợp lệ lần th hai nhưng không có văn bản ghi ý kiến gi đến Tòa án và không
đến Tòa làm việc.
4
* Tại Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 14/11/2024, trong quá trình
giải quyết vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Bùi Thanh Hoàng và
bà Tô Thị Thu Toa trình bày:
Ông Hoàng, bà Toa là cha, mẹ đẻ của ông Bùi Thanh Hải và đ tặng cho
hai thửa đất 602, 603 cho ông Hải. Hiện nay trên thửa đất 602, 603 có một số cây
cau, bụi chuối do ông Hoàng, bà Toa trồng nên mà có. Ông Hoàng, bà Toa có biết
việc ông Hải, bà Chi vay nợ Ngân hàng nhưng không trả được nợ, hiện nay ông
Hải, bà Chi đi đâu, làm gì, ông Hoàng, bà Toa không rõ. Trường hợp phải xử l
tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất thửa đất 602, 603 để trả nợ của ông Hải, bà
Chi đối với Ngân hàng thì ông Hoàng, bà Toa thống nhất, không yêu cầu Ta án
giải quyết vấn đề gì đối với tài sản là cây trồng (chuối, cau) trên đất. Do ông
Hoàng, bà Chi tuổi cao, sức khỏe yếu nên đề nghị được vắng mặt trong tất cả các
phiên làm việc, phiên ta.
* Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 1-Quảng Ngãi tại phiên
tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư k tuân theo đúng pháp luật tố tụng dân
sự về xác định quan hệ pháp luật, tư cách đương sự, thẩm quyền, thời hạn chuẩn
bị xét xử, xác minh thu thập chứng cứ, thời hạn tống đạt các văn bản tố tụng, gởi
hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, trình tự, thủ tục phiên ta; nguyên đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng
dân sự; bị đơn không tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về
nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc ông
Bùi Thanh Hải, bà Huỳnh Thị Kim Chi phải trả cho Ngân hàng 3.224.911.375
đồng tiền nợ gốc, 262.939.633 đồng tiền nợ li trong hạn, 795.039.847 đồng nợ
li quá hạn, tổng cộng cn nợ gốc và li là 4.282.890.855 đồng (tính đến ngày
15/7/2025), tiếp tục trả tiền li phát sinh kể từ ngày 16/7/2025 cho đến khi trả
xong các khoản nợ theo mức li suất được các bên thỏa thuận tại hợp đồng tín
dụng. Trường hợp ông Hải, bà Chi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm
quyền xử l tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất thửa đất 602, 603, 466 và tài
sản gắn liền với đất theo hợp đồng thế chấp và các văn bản có liên quan đ k để
trả nợ cho Ngân hàng. Trường hợp sau khi xử l tài sản thế chấp mà không đủ
thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì ông Hải, bà Chi có nghĩa vụ tiếp tục trả nợ cho Ngân
hàng đến khi hết nợ. Hoàn trả cho Ngân hàng tạm ứng án phí đ nộp. Bị đơn ông
Hải, bà Chi phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và chi phí tố tụng đo đạt và xem xét,
thẩm định tại chỗ tài sản thế chấp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1.] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ thanh toán
theo hợp đồng tín dụng nên Ta án xác định quan hệ tranh chấp của vụ án là
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
[1.2.] Địa chỉ của bị đơn ông Bùi Thanh Hải tại phường Cẩm Thành (trước
khi sáp nhập là tổ 1, phường Trần Hưng Đạo, thành phố Quảng Ngãi), tỉnh Quảng
Ngãi và bà Huỳnh Thị Kim Chi tại phường Nghĩa Lộ (trước khi sáp nhập là tổ 1,
5
phường Trần Phú, thành phố Quảng Ngãi), tỉnh Quảng Ngi. Căn cứ khoản 3
Điều 11 Hợp đồng tín dụng hạn mức số 20520/22MB/HDTD ngày 20/7/2022 và
khoản 3 Điều 10 Hợp đồng tín dụng (Áp dụng đối với khách hàng vay từng lần)
số 10992/23MB/HĐTD ngày 13/7/2023 giữa Ngân hàng và ông Bùi Thanh Hải,
bà Huỳnh Thị Kim Chi, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP ngày
27/6/2025 của Hội đồng Thẩm phán Ta án nhân dân tối cao thì vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ta án nhân dân khu vực 1- Quảng Ngi.
[1.3] Ta án đ triệu tập hợp lệ đến phiên ta hai lần nhưng nguyên đơn vắng
mặt có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Hải bà Chi vắng mặt không có l do
và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hoàng, bà Toa xin xét xử vắng mặt.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử quyết định xét xử vụ án vắng mặt các đương sự tại phiên ta.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu của Ngân hàng về việc yêu cầu ông Bùi Thanh Hải và bà
Huỳnh Thị Kim Chi phải thanh toán số tiền cn nợ, Hội đồng xét xử thấy rằng:
Ngân hàng đ nộp kèm đơn khởi kiện các tài liệu, chứng cứ thể hiện việc vay nợ,
có chữ k xác nhận của ông Hải, bà Chi như: Hợp đồng tín dụng hạn mức số
20520/22MB/HĐTD ngày 20/7/2022; Hợp đồng tín dụng (áp dụng đối với khách
hàng vay từng lần) số 10992/23MB/HĐTD ngày 13/7/2023; Giấy đề nghị cấp thẻ
tín dụng cá nhân kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng của bà Huỳnh Thị Kim Chi;
Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng cá nhân kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng của
ông Bùi Thanh Hải, các đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số
20520/22MB/HĐTD/KUNN03 ngày 29/3/2023 nhận nợ số tiền 1.320.000.000
đồng; đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 20520/22MB/HĐTD/KUNN04
ngày 18/7/2023 nhận nợ số tiền 1.180.000.000 đồng.
Ta án đ tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông Hải, bà Chi, tuy
nhiên ông Hải, bà Chi đi khỏi địa phương nơi sinh sống, không thông báo cho
Ngân hàng, địa phương không rõ thời gian cụ thể trở về và địa chỉ cư trú mới nên
Ta án đ căn cứ khoản 5 Điều 177 Bộ luật tố tụng dân sự đ lập biên bản về việc
không thực hiện được việc cấp, tống đạt và tiến hành niêm yết công khai văn bản
tố tụng. Trong quá trình giải quyết vụ án, Ta án không nhận được văn bản của
ông Hải, bà Chi phản đối yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Ông Bùi Thanh
Hoàng, bà Tô Thị Thu Toa trình bày là cha, mẹ đẻ của ông Bùi Thanh Hải, ông
Hoàng, bà Toa có biết việc ông Hải, bà Chi vay nợ Ngân hàng nhưng không trả
được nợ, hiện nay ông Hải, bà Chi đi đâu, làm gì, ông Hoàng, bà Toa không rõ.
Như vậy, căn cứ khoản 2, 4 Điều 91 và khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự
và tài liệu thu thập có tại hồ sơ vụ án thể hiện việc vay nợ giữa Ngân hàng và ông
Hải, bà Chi là có thật; ông Hải, bà Chi đ vi phạm nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân
hàng nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Hải, bà Chi trả nợ 3.224.911.375 đồng
tiền nợ gốc, 262.939.633 đồng tiền nợ li trong hạn, 795.039.847 đồng nợ li quá
hạn, tổng cộng cn nợ gốc và li là 4.282.890.855 đồng (tính đến ngày 15/7/2025),
tiếp tục trả tiền li phát sinh kể từ ngày 16/7/2025 cho đến khi trả xong các khoản
6
nợ theo mức li suất được các bên thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng là có căn cứ,
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Xét yêu cầu của Ngân hàng về xử l tài sản thế chấp để thu hồi nợ,
Hội đồng xét xử thấy rằng: Bị đơn ông Hải, bà Chi đ k với Ngân hàng:
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của
người khác số 20104/21MB/HĐBĐ ngày 18/8/2021 và Hợp đồng sửa đổi, bổ sung
hợp đồng số 20104/21MB/HĐBĐ/PL 01 ngày 20/7/2022 (Sửa đổi, bổ sung Hợp
đồng thế chấp 20104/21MB/HĐBĐ) thế chấp thửa đất số 602 và 603 theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ngi cấp ngày 28/7/2021 cho ông
Bùi Thanh Hoàng. Tại phần thứ IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận:
Tặng cho ông Bùi Thanh Hải sinh năm 1987, CMND số 212552494 thường trú
phường Trần Hưng Đạo, thành phố Quảng Ngi, tỉnh Quảng Ngi, xác nhận của
Văn phng đăng k đất đai tỉnh Quảng Ngi- chi nhánh thành phố Quảng Ngi
ngày 06/8/2021, được chứng nhận tại Văn phng công chứng Ngô Văn Hiền ngày
18/8/2021 và ngày 20/7/2022; được đăng k giao dịch bảo đảm tại Văn phng
đăng k đất đai tỉnh Quảng Ngi- chi nhánh thành phố Quảng Ngi ngày
18/8/2021.
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của
người khác số 12009/21MB/HĐBĐ ngày 28/5/2021; Hợp đồng sửa đổi, bổ sung
hợp đồng số 12009/21MB/HĐBĐ/PL01 (Sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp số
12009/21MB/HĐBĐ ký ngày 28/5/2021) ngày 10/11/2021; Hợp đồng sửa đổi, bổ
sung hợp đồng số 12009/21MB/HĐBĐ/PL02 (Sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế
chấp số 12009/21MB/HĐBĐ ký ngày 28/5/2021) ngày 29/6/2023; Hợp đồng sửa
đổi, bổ sung hợp đồng số 12009/21MB/HĐBĐ/PL03 (Sửa đổi, bổ sung Hợp đồng
thế chấp số 12009/21MB/HĐBĐ) ngày 13/7/2023 thế chấp quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 466, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số phát hành DK582614,
số vào sổ cấp GCN: CS 04349 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ngi
cấp ngày 14/4/2023 cho ông Bùi Thanh Hải, được chứng nhận tại Văn phng công
chứng Ngô Văn Hiền ngày 28/5/2021; ngày 10/11/2021; ngày 29/6/2023 và ngày
13/7/2023; được đăng k giao dịch bảo đảm tại Văn phng đăng k đất đai tỉnh
Quảng Ngi- chi nhánh thành phố Quảng Ngi ngày 18/8/2021.
Để bảo đảm cho toàn bộ nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng (gồm nợ gốc,
lãi trong hạn, lãi quá hạn, phí, phạt, các khoản phải trả, bồi thường thiệt hại
khác) của ông Hải, bà Chi tại các Hợp đồng cấp tín dụng và văn bản sửa đổi, bổ
sung, phụ lục…. (nếu có) được k giữa Ngân hàng và ông Hải, bà Chi.
Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Hoàng, bà Toa tự trình bày có tài sản trên thửa đất 602 và 603 (cây trồng trên
đất) đ được Ta án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, không phản đối yêu cầu
khởi kiện của Ngân hàng, không khởi kiện độc lập để yêu cầu Ta án giải quyết
vấn đề gì. Vì vậy căn cứ khoản 2, 4 Điều 91 và khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng
dân sự, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu trong trường hợp ông Hải, bà Chi không trả
được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan Thi
hành án có thẩm quyền xử l tài sản thế chấp là thửa đất 602, 603 và thửa đất 466

7
và tài sản gắn liền với để trả nợ cho Ngân hàng. Trường hợp sau khi xử l tài sản
thế chấp mà không đủ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì ông Hải, bà Chi có nghĩa vụ
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng đến khi hết nợ là phù hợp, Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[3] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên ta phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận;
[4] Về án phí: Ông Hải, bà Chi phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả
tiền tạm ứng án phí đ nộp cho Ngân hàng.
[5] Về chi phí tố tụng: Bao gồm chi phí đo đạc 7.000.000 đồng, chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ 4.000.000 đồng; tổng cộng là 11.000.000 đồng, ông Hải và
bà Chi phải chịu. Ngân hàng đ nộp tạm ứng và đ chi xong nên buộc ông Hải và
bà Chi có nghĩa vụ thanh toán lại cho Ngân hàng số tiền 11.000.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 463, 466, 468, 317, 318, 319, 320, 323 của Bộ luật Dân
sự; khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2,
4 Điều 91, khoản 2 Điều 92, 144, 147, 227, 238, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; các Điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng; Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát
triển Thành phố Hồ Chí Minh.
1.1 Buộc ông Bùi Thanh Hải và bà Huỳnh Thị Kim Chi phải thanh toán cho
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh tổng số tiền
là 4.282.890.855 đồng (Bốn tỷ, hai trăm tám mươi hai triệu, tám trăm chín mươi
nghìn, tám trăm năm mươi lăm đồng) trong đó 3.224.911.375 đồng (Ba tỷ hai
trăm hai mươi bốn triệu, chín trăm mười một nghìn, ba trăm bảy mươi lăm đồng)
tiền nợ gốc, 262.939.633 đồng (Hai trăm sáu mươi hai triệu, chín trăm ba mươi
chín nghìn, sáu trăm ba mươi ba đồng) tiền nợ li trong hạn, 795.039.847 đồng
(Bảy trăm chín mươi lăm triệu, không trăm ba mươi chín nghìn, tám trăm bốn
mươi bảy đồng) nợ li quá hạn (tính đến ngày 15/7/2025)
1.2. Kể từ ngày 16/7/2025, ông Bùi Thanh Hải và bà Huỳnh Thị Kim Chi
cn phải tiếp tục chịu khoản tiền li quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán,
theo mức li suất mà các bên thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng cho đến khi
thanh toán xong khoản nợ gốc.
1.3. Trường hợp ông Bùi Thanh Hải và bà Huỳnh Thị Kim Chi không thanh
toán hoặc thanh toán không đầy đủ, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có thẩm quyền
xử l tài sản đ thế chấp cho Ngân hàng là:
+ Thửa đất số 602, tờ bản đồ số 22, x Nghĩa Dõng, thành phố Quảng Ngi,
tỉnh Quảng Ngi theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất số phát hành DD595184, số vào sổ cấp GCN: CS
13099 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ngi cấp ngày 28/7/2021 cho
ông Bùi Thanh Hoàng. Tại phần thứ IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng
nhận: Tặng cho ông Bùi Thanh Hải sinh năm 1987, CMND số 212552494 thường
trú phường Trần Hưng Đạo, thành phố Quảng Ngi, tỉnh Quảng Ngi theo hồ sơ
8
số 197155.TA.001, xác nhận của Văn phng đăng k đất đai tỉnh Quảng Ngi-
chi nhánh thành phố Quảng Ngi ngày 06/8/2021.
+ Thửa đất số 603, tờ bản đồ số 22, x Nghĩa Dõng, thành phố Quảng Ngi,
tỉnh Quảng Ngi theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất số phát hành DD595185, số vào sổ cấp GCN: CS
13101 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ngi cấp ngày 28/7/2021 cho
ông Bùi Thanh Hoàng. Tại phần thứ IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng
nhận: Tặng cho ông Bùi Thanh Hải sinh năm 1987, CMND số 212552494 thường
trú phường Trần Hưng Đạo, thành phố Quảng Ngi, tỉnh Quảng Ngi theo hồ sơ
số 197156.TA.001, xác nhận của Văn phng đăng k đất đai tỉnh Quảng Ngi-
chi nhánh thành phố Quảng Ngi ngày 06/8/2021.
Theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
của người khác số 20104/21MB/HĐBĐ ngày 18/8/2021 và Hợp đồng sửa đổi, bổ
sung hợp đồng số 20104/21MB/HĐBĐ/PL 01 ngày 20/7/2022 (Sửa đổi, bổ sung
Hợp đồng thế chấp 20104/21MB/HĐBĐ) được chứng nhận tại Văn phng công
chứng Ngô Văn Hiền ngày 18/8/2021 và ngày 20/7/2022; được đăng k giao dịch
bảo đảm tại Văn phng đăng k đất đai tỉnh Quảng Ngi- chi nhánh thành phố
Quảng Ngi ngày 18/8/2021.
+ Thửa đất số 466, tờ bản đồ số 10, phường Trần Hưng Đạo, thành phố
Quảng Ngi, tỉnh Quảng Ngi theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số phát hành DK582614, số vào sổ
cấp GCN: CS 04349 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ngi cấp ngày
14/4/2023 cho ông Bùi Thanh Hải. Theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người khác số 12009/21MB/HĐBĐ ngày
28/5/2021; Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng số 12009/21MB/HĐBĐ/PL01
(Sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp số 12009/21MB/HĐBĐ ký ngày 28/5/2021)
ngày 10/11/2021; Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng số
12009/21MB/HĐBĐ/PL02 (Sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp số
12009/21MB/HĐBĐ ký ngày 28/5/2021) ngày 29/6/2023; Hợp đồng sửa đổi, bổ
sung hợp đồng số 12009/21MB/HĐBĐ/PL03 (Sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế
chấp số 12009/21MB/HĐBĐ) ngày 13/7/2023 được chứng nhận tại Văn phng
công chứng Ngô Văn Hiền ngày 28/5/2021; ngày 10/11/2021; ngày 29/6/2023 và
ngày 13/7/2023; được đăng k giao dịch bảo đảm tại Văn phng đăng k đất đai
tỉnh Quảng Ngi- chi nhánh thành phố Quảng Ngi ngày 18/8/2021.
Để bảo đảm cho toàn bộ nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng (gồm nợ gốc,
lãi trong hạn, lãi quá hạn, phí, phạt, các khoản phải trả, bồi thường thiệt hại
khác) của ông Hải, bà Chi tại các Hợp đồng cấp tín dụng và văn bản sửa đổi, bổ
sung, phụ lục…. (nếu có) được k giữa Ngân hàng và ông Hải, bà Chi
1.4. Trường hợp sau khi xử l tài sản thế chấp mà không đủ thực hiện nghĩa
vụ trả nợ thì ông Hải, bà Chi có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
Ngân hàng đến khi hết nợ.
2. Về chi phí tố tụng: Ông Bùi Thanh Hải và bà Huỳnh Thị Kim Chi phải
chịu chi phí tố tụng là 11.000.000 đồng (Mười một triệu đồng), Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đ nộp tạm ứng
11.000.000 đồng (Mười một triệu đồng) nên ông Bùi Thanh Hải và bà Huỳnh Thị
9
Kim Chi có nghĩa vụ hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh số tiền 11.000.000 đồng (Mười một triệu đồng).
3. Về án phí: Ông Bùi Thanh Hải và bà Huỳnh Thị Kim Chi phải chịu
117.657.817 đồng (Một trăm mười bảy triệu, sáu trăm năm mươi bảy nghìn, tám
trăm mười bảy đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh số tiền 49.901.174 đồng (Bốn mươi chín triệu, chín trăm lẻ một nghìn, một
trăm bảy mươi bốn đồng) tạm ứng án phí đ nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Ta án số 0003660 ngày 18/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Quảng Ngi, tỉnh Quảng Ngi.
4. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại
phiên ta có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc
niêm yết bản án.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 482 của Bộ luật
tố tụng dân sự, điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngi; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND khu vực 1- Quảng Ngi;
- Phòng THADS khu vực 1- Quảng Ngi;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Thúy Ly
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm