Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 07/01/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 07/01/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 01/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Thúy T, ông Đào Minh H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 01/2025/DS-ST
Ngày: 07/01/2025
V/v tranh chấp về hợp đồng
vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- : Ông Nguyễn Thanh Hùng
: Ông Tô Ngọc Liêm và bà Nguyễn Thị Ly.
- Thư ký phiên toà: Bà Võ Thị Thảo, Thư ký Toà án nhân dân huyện Chợ
Mới, tỉnh An Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang tham
gia phiên tòa: Ông Lê Trần Long, Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chợ Mới
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1232/2024/TLST-DS ngày 16 tháng 10
năm 2024 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 959/2024/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 11 năm 2024, Quyết định
hoãn phiên tòa số 568/2024/QĐST-DS ngày 17 tháng 12 năm 2024, giữa các
đương sự:
1.1 Bà Võ Thị Thúy T, sinh năm 1982; địa chỉ: ấp A, xã A, huyện C, tỉnh
An Giang; có mặt;
1.2 Ông Đào Minh H, sinh năm 1978; địa chỉ: ấp A, xã A, huyện C, tỉnh
An Giang. : Bà Võ
Thị Thúy T, sinh năm 1982; địa chỉ: ấp A, xã A, huyện C, tỉnh An Giang (văn
bản ủy quyền ngày 28/11/2024); có mặt.
2.1 Ông Ngô Minh V, sinh năm 1996; địa chỉ: số E, ấp A, xã A, huyện C,
tỉnh An Giang; vắng mặt;
2.2 Bà Lê Thị Mỹ T1, sinh năm 1997; địa chỉ: số E, ấp A, xã A, huyện C,
tỉnh An Giang; vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, nguyên đơn bà Võ Thị Thúy T, ông
Đào Minh H trình bày: Ngày 11/02/2023, vợ chồng ông H, bà T có chuyển tiền
cho bà Lê Thị Mỹ T1 và ông Ngô Minh V số tiền là 60.000.000đồng và số tiền
đứng ra vay dùm cho bà T1, ông V là 16.500.000đồng, tổng cộng số tiền là
76.500.000đồng, giữa hai bên giao dịch trao đổi bình thường, nhưng đến ngày
24/10/2023, bà T có gọi điện thoại cho bà T1, ông V nhưng bà T1, ông V không
nghe máy. Do không thấy bà T1, ông V chuyển tiền trả cho vợ chồng bà T, ông
H, bà T, oog H gọi điện bà T1, ông V không liên lạc được, bà T, ông H có nhờ
người quen của bà T1, ông V nhắn tin lại dùm, nếu không trả tiền thì bà T, ông
H sẽ gửi đơn ra tòa án nhờ giải quyết để trả lại tiền cho bà T, ông V. Bà T1 có
gọi điện cho bà T năn nĩ hứa mỗi tháng gửi trả tiền là 20.000.000đồng, ngày bắt
đầu trả là ngày 15/01/2024 và có viết đơn cam kết trả tiền, nhưng đến nay vẫn
không thấy trả tiền và không liên lạc được với vợ chồng bà T1, ông V. Nay ông
H, bà T yêu cầu tòa án giải quyết buộc vợ chồng bà T1, ông V trả số tiền
76.500.000đồng, không yêu cầu tính lãi.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bà Lê Thị Mỹ T1 và ông Ngô Minh V
không gửi ý kiến cho Tòa án và vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ
lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng với quy định
của pháp luật. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xứ căn cứ
các Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự: Công nhận hợp đồng vay tài sản giữa bà Võ
Thị Thúy T, ông Đào Minh H và ông Ngô Minh V, bà Lê Thị Mỹ T1; Chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Thúy T, ông Đào Minh H; Buộc ông Ngô
Minh V, bà Lê Thị Mỹ T1 trả bà Võ Thị Thúy T, ông Đào Minh H số tiền
76.500.000đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Bà Võ Thị Thúy T, ông Đào Minh H khởi kiện vụ án dân sự tranh
chấp hợp đồng dân sự với bà Lê Thị Mỹ T1, ông Ngô Minh V. Bà T1 và ông V
có nơi cư trú trên địa bàn huyện C. Căn cứ các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang thụ lý giải quyết là
đúng theo quy định.
[2] Bà Lê Thị Mỹ T1, ông Ngô Minh V, đã được triệu tập hợp lệ tham gia
phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[3] Bà Võ Thị Thúy T, ông Đào Minh H khởi kiện yêu cầu bà Lê Thị Mỹ
T1 và ông Ngô Minh V số tiền là 60.000.000đồng và số tiền đứng ra vay dùm
3
cho bà T1, ông V là 16.500.000đồng, tổng cộng số tiền là 76.500.000đồng, căn
cứ khởi kiện là đơn cam kết trả tiền ghi ngày 05/01/2024 Theo văn bản đã xác
định được bà T, ông H có giao dịch với bà T1, ông V, giao dịch được ký tên xác
nhận tự nguyện giao kết, như vậy đã có cơ sở xác định giữa bà T, ông H với bà
T1, ông V có giao dịch vay tiền với nhau và nội dung thỏa thuận phù hợp với
quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự cho nên phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa
các bên, do bà T1, ông V vi phạm nghĩa vụ trả tiền cho nên việc khởi kiện của
bà T, ông H đòi bà T1, ông V trả tiền là có căn cứ nên được chấp nhận.
[4] Bà Võ Thị Thúy T, ông Đào Minh H khởi kiện, không yêu cầu tính lãi
nên không xét đến.
[5] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án. Cụ thể: Bà Võ Thị Thúy T, ông Đào Minh H không phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp; Bà Lê Thị Mỹ T1, ông
Ngô Minh V phải chịu án phí đối với phần buộc có nghĩa vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào,
- Các Điều 26, 35, 39, 227, 228 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 131, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Thúy T, ông Đào
Minh H và xử như sau:
1) Buộc bà Lê Thị Mỹ T1, ông Ngô Minh V có nghĩa vụ trả cho bà Võ
Thị Thúy T, ông Đào Minh H số tiền 76.500.000đồng (Bằng chữ: Bảy mươi sáu
triệu năm trăm nghìn đồng).
2) Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015.
3) Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc bà bà Lê Thị Mỹ T1, ông Ngô Minh V phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm là 3.825.000đồng (Bằng chữ: Ba triệu tám trăm hai mươi lăm nghìn đồng).
4
Bà Võ Thị Thúy T, ông Đào Minh H không phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm, được nhận lại số tiền tạm ứng án phí 1.912.000đồng (Bằng chữ: Một triệu
chín trăm mười hai nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số
0023412 ngày 16/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh
An Giang.
4) Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự
có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc
thẩm. Đương sự vắng mặt thì thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết.
.
Nơi nhận:
- VKSND H. Chợ Mới;
- TAND tỉnh An Giang;
- Chi cục THADS H. Chợ Mới;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thanh Hùng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 155/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm