Bản án số 88/2025/DS-ST ngày 06/03/2025 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 88/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 88/2025/DS-ST ngày 06/03/2025 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 88/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 88/2025/DS-ST
Ngày: 06/03/2025
V/v tranh chấp “Hợp đồng vay
tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đỗ Thị Tuyết Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Châu Văn Bình
2/ Ông Nguyễn Hoa Kiều
- Thư ký phiên tòa:Nguyễn Thị Kim Thơ - thư ký Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo.
Ngày 06 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử thẩm
công khai vụ án thụ số: 716/2024/TLST-DS ngày 31 tháng 12 m 2024 về việc tranh
chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2025/QĐXX-ST
ngày 12 tháng 02 m 2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thanh V sinh năm: 1956;
Địa ch: ấp B, xã B1, huyện CG, tnh TG.
*Bị đơn: Nguyễn Minh T - sinh năm: 1962;
Địa ch: ấp T, xã T1, huyện CG, tnh TG.
Các đương sự có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Nguyễn Thị Thanh V trình bày:
Nguyên ngày 10/10/2023 DL tôi cho anh T (em ruột của tôi) mượn số tiền
150.000.000 đồng, khi mượn anh T hứa với tôi thời gian trong ng 4 tháng (tức từ ngày
10/10/2023 DL cho đến ngày 10/02/2024DL) sẽ trả cho tôi nhưng đến nay anh Thành cứ hứa
hẹn không trả. Anh T làm biên nhận cho tôi, biên nhận ngày 10/10/2023 DL do
chính tay anh T viết, ký tên và ghi họ tên.
Tôi không đồng ý với lời trình y của ông T. Đối với số tiền vay ông T còn nợ tôi
150.000.000 đồng chứ không phải 130.000.000 đồng. Tôi yêu cầu trả khi án có hiệu lực pháp
luật.
Ông T cho rằng có trả cho tôi 20.000.000 đồng tiền vay thì ông Thành phải chứng minh,
tôi không đồng ý với lời trình bày của ông T
- 2 -
Nay tôi yêu cầu anh T trả cho tôi số tiền 150.000.000 đồng, không tính lãi, trả khi án
hiệu lực pháp luật.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Nguyễn Minh T trình bày:
Tôi là em ruột của bà V. Tôi có mượn (thực ra mấy đứa cháu của tôi mượn còn tôi đứng
ra nhận nợ) của bà V số tiền 150.000.000 đồng. Bà V đưa cho tôi 03 lần, thời gian không nhớ
rõ: lần 01: 20.000.000 đồng, lần 02: 30.000.000 đồng, lần 03: 100.000.000 đồng, tổng cộng
150.000.000 đồng.
Ngày 10/10/2023 DL tôi làm biên nhận cho V, biên nhận ngày 10/10/2023 DL
do chính tay tôi viết, tôi ký tên và ghi họ tên.
Trong quá trình hứa trả nợ tôi trả cho V 02 lần: lần 01: ngày 30/5/2024 DL trả
10.000.000 đồng, lần 02: ngày 30/6/2024 DL trả 10.000.000 đồng. Do đó, tôi ch còn nợ
V số tiền vốn là 130.000.000 đồng. Hiện nay số tiền 150.000.000 đồng tôi cho mấy đứa cháu
mượn nên tôi xin trả dần mỗi tháng 3.000.000 đồng, trong trường hợp mấy đứa cháu trả tôi
bao nhiêu thì tôi sẽ gửi lại cho bà V bấy nhiêu.
Việc tôi trả cho V số tiền 20.000.000 đồng ngày 30/5/2024 ngày 30/6/2024 thì
V không làm biên nhận, giấy tờ cho tôi. Nhưng tôi có ghi âm, tôi ghi âm lại nội dung
nói chuyển giữa tôi V, tôi sẽ dịch ra cung cấp cho Toà án. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày hoà giải hôm nay tôi sẽ nộp cho Toà. Tôi trả cho bà V tiền nợ mượn chứ không
phải tiền hụi.
* Tại phiên toà, nguyên đơn Nguyễn Thị Thanh V trình bày: tôi vẫn giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện, yêu cầu ông T trả chosố tiền vốn 150.000.000 đồng, không tính lãi, trả khi
án có hiệu lực pháp luật.
* Tại phiên toà, bị đơn Nguyễn Minh T trình bày: tôi thừa nhận có vay của V số tiền
150.000.000 đồng nhưng tôi đã trả bớt cho V 11 lần với tổng số tiền 49.500.000 đồng, tôi
ch còn nợ 100.500.000 đồng nhưng tôi không tài liệu chứng cứ chứng minh tôi đã
trả bớt cho V, khi trả V không m biên nhận hay giấy tờ cho tôi. Tôi thừa nhận
giấy mượn tiền ngày 10/10/2023 DL do tôi viết, ký tên ghi htên. Nay tôi đồng ý trả
cho V 100.500.000 đồng, mỗi tháng trả 3.000.000 đồng tôi không khả năng trả một
lần.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệutrong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên sở xem xét toàn diện các
chứng cứ, ý kiến của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Bà V khởi kiện yêu cầu ông T trả chosố tiền nợ vay, do đó, Tòa án xác định quan
hệ pháp luật tranh chấp “Hợp đồng vay tài sảntheo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự
năm 2015.
Ông T bđơn nơi trú tại: ấp T, xã T1, huyện CG, tnh TG n căn cứ vào Điều
26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang.
[2] Đối với yêu cầu khởi kiện của bà V, Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Về tiền vốn: V khởi kiện yêu cầu ông T trả số tiền vốn vay 150.000.000 đồng.
Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, V cung cấp bản chính giấy mượn tiền
ngày 10/10/2023 DL, theo giấy mượn tiền thì ông T vay của V số tiền 150.000.000
- 3 -
đồng, hứa trong vòng 04 tháng sẽ trả (tức ngày 10/2/2024 DL strả đủ), ông T viết
tên, ghi họ tên vào bên dưới giấy mượn tiền ngày 10/10/2023 DL. Còn ông T thừa nhận
vay của V số tiền 150.000.000 đồng, tuy nhiên ông T trình y đã trả bớt cho V 11 lần
với tổng số tiền 49.500.000 đồng, ngày tháng, năm trả thì không nhớ, nay ông ch còn nợ
V 100.500.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy, ông T vay của bà V số tiền 150.000.000 đồng
thật, ông T trình y ông trả bớt cho V số tiền 49.500.000 đồng nhưng V
không thừa nhận nên ông T phải nghĩa vụ chứng minh, ông T không cung cấp được tài
liệu chứng cứ chứng minh mình đã trả cho bà V số tiền 49.500.000 đồng nên ông phải chịu
hậu quả pháp của việc không chứng minh được. Do đó, yêu cầu khởi kiện của bà V
cơ sở và được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về tiền lãi: V không yêu cầu ông T trả tiền lãi, ch yêu cầu ông T trả vốn nên
Hội đồng xét xử không xem xét lãi.
[2.3] Về thời gian trả nợ: Ông T xin trả dần mỗi tháng 3.000.000 đồng. Việc ông T xin
trả dần ảnh ởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của V được pháp luật bảo vệ
nên Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu xin trả dần của ông T.
[2.4] Việc ông T yêu cầu được giám định đoạn ghi âm để chứng minh đã trả bớt tiền
cho bà V số tiền 20.000.000 đồng nhưng Toà án đã ấn định thời gian cho ông để ông làm làm
thủ tục nhưng ông không thực hiện tại phiên toà ông cũng không yêu cầu giám định nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của V, buộc
ông T trả cho bà V số tiền vốn 150.000.000 đồng, trả khi án có hiệu lực pháp luật.
[3] Về thời hiệu khởi kiện: Do các bên không ai yêu cầu về thời hiệu khởi kiện nên
Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 không xem xét về
thời hiệu khởi kiện.
[4] Về án phí: Ông T phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định của pháp luật
nhưng ông người cao tuổi đơn xin miễn án phí nên ông được miễn án phí theo quy
định tại Điều 12 Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Áp dụng Điều 463, Điều 465, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 12, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thanh V
Buộc ông Nguyễn Minh T nghĩa vụ trả cho Nguyễn Thị Thanh V số tiền vốn vay
150.000.000 đồng, thời gian trả khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày bà V có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông T chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
thì hàng tháng còn phải trả lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
- 4 -
2. Đương sự mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án,
riêng đối với đương sự vắng mặt thời hạn trên tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết theo quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tnh TG;
- VKSND huyện Chợ Gạo;
- Chi cục THADS huyện Chợ Gạo;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Tuyết Hạnh
Tải về
Bản án số 88/2025/DS-ST Bản án số 88/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 88/2025/DS-ST Bản án số 88/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất