Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 205 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
81 | VHF | (Very High Frequency): Sóng cực ngắn. | 14/2007/QĐ-BGTVT |
82 | Vi bằng | Là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác. | 61/2009/NĐ-CP |
83 | Vi hiến | "Trái với hiến pháp, vi phạm quy định của hiến pháp. Văn bản có nội dung hoặc có một điều trái với hiến pháp là vi hiến. ""Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất - Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp"". (Điều 146 - Hiến pháp năm 1992)." | Từ điển Luật học trang 567 |
84 | Vi phạm cơ bản | là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. | 36/2005/QH11 |
85 | Vi phạm hợp đồng | là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này. | 36/2005/QH11 |
86 | Vi phạm pháp luật | 1. Nghĩa rộng: các việc sai, trái pháp luật nói chung. 2. Nghĩa hẹp: các việc sai, trái pháp luật chưa cấu thành tội phạm và thường được gọi là vi phạm hành chính… | Từ điển Luật học trang 568 |
87 | Vi phạm pháp luật về đấu thầu | là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật về đấu thầu. | 111/2006/NĐ-CP |
88 | Vi rút máy tính | là chương trình máy tính có khả năng lây lan, gây ra hoạt động không bình thường cho thiết bị số hoặc sao chép, sửa đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trong thiết bị số | 67/2006/QH11 |
89 | Vị thành niên | (cg. Chưa thành niên) là người chưa đến độ tuổi được pháp luật coi là đủ khả năng để sử dụng quyền, làm nghĩa vụ và chịu trách nhiệm. Người chưa đủ 18 tuổi là vị thành niên. | Từ điển Luật học trang 568 |
90 | Vị trí đỗ tàu bay | là một vùng trên sân đỗ tàu bay, được thiết kế làm chỗ đỗ của tàu bay. | 06/2006/QĐ-BGTVT |
91 | Vỉa hè | là bộ phận của đường đô thị dành cho người đi bộ trong đô thị và là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến. | 74/2008/QĐ-UBND |
92 | Vỉa than | là một thể địa chất độc lập về tổ chức vật chất tích tụ than và đá kẹp, chiếm vị trí không gian nhất định trong các trầm tích chứa than. | 25/2007/QĐ-BTNMT |
93 | Viện cơ mật | Năm 1834 Viện cơ mật ra đời dưới thời Minh Mạng, nhà Nguyễn, gồm 4 vị đại thần phụ trách các việc quân quốc trọng sự. Bốn vị này được đeo thẻ bài bằng vàng gọi là kim bài, trong khi đó các quan lại khác chỉ được đeo thẻ bằng ngà, gọi là ngà bài. Dưới thời Pháp thuộc, Viện cơ mật được cải tổ, gồm toàn các vị thượng thư. Chủ tịch Viện cơ mật là hoàng đế, trường hợp nhà vua còn nhỏ tuổi hoặc không có mặt ở trong nước, thì chức chủ tịch Viện cơ mật do vị quan phụ chính đảm nhiệm. Năm 1897, một đạo dụ ngày 27/9 ra quyết định thành lập một cơ quan khác mệnh danh là Hội đồng thượng thư với mục đích làm giảm bớt uy thế của viện cơ mật. Hội đồng này gồm tất cả các vị thượng thư của triều đình nhưng chức chủ tịch lại do viên khâm sứ Trung Kỳ người Pháp đảm nhiệm. | Từ điển Luật học trang 568 |
94 | Viện đô sát | Một cơ quan trung ương của triều đình nhà Nguyễn có chức năng, nhiệm vụ là kiểm soát mọi hoạt động của quan lại các cấp và theo dõi sát sao việc chấp hành luật pháp và các quy tắc do nhà vua ban hành. Đứng đầu Viện đô sát là một viên quan cao cấp gọi là Đô ngự sử, bên dưới có chưởng án và chức ngự sử. Tổ chức này do nhà vua chủ trì nhưng dần dần bị viên khâm sứ Pháp nắm giữ, nhất là từ năm 1897, khi mà viên khâm sứ này có quyền làm chủ tịch Viện cơ mật. | Từ điển Luật học trang 568 |
95 | Viện kiểm sát nhân dân | "Cơ quan làm chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước từ cấp bộ trở xuống, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân, thực hành quyền công tố, điều tra tội phạm trong những trường hợp do luật tố tụng hình sự quy định Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thành một hệ thống gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các viện kiểm sát nhân dân địa phương và các viện kiểm sát quân sự theo nguyên tắc viện trưởng viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng các viện kiểm sát nhân dân địa phương, viện trưởng viện kiểm sát quân sự chịu sự lãnh đạo thống nhất của viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (x. Viện kiểm sát quân sự; Ủy ban kiểm sát)." | Từ điển Luật học trang 568 |
96 | Viện kiểm sát quân sự | "Cơ quan làm chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với các tổ chức thuộc quân đội, quân nhân tại ngũ, công nhân, nhân viên quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, dân quân tự vệ phối thuộc với quân đội, những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan; thực hành quyền công tố theo quy định của pháp luật. Hệ thống các viện kiểm sát quân sự gồm: 1. Viện kiểm sát quân sự trung ương. 2. Các viện kiểm sát quân sự, quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục và cấp tương đương. 3. Các việc kiểm sát quân sự khu vực. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương đồng thời là phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo viện kiểm sát quân sự các cấp và chịu trách nhiệm trước viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về toàn bộ hoạt động của các viện kiểm sát quân sự." | Từ điển Luật học trang 569 |
97 | Viện trợ phi dự án | là các khoản viện trợ không thuộc chương trình,dự án, cung cấp viện trợ dưới dạng hiện vật (hàng hoá, vật tư, thiết bị), tiền mặt hoặc chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện) cho các mục đích nhân đạo, từ thiện (sau đây gọi chung là nhân đạo). | 64/2001/QĐ-TTg |
98 | Việt kiều | Những công dân Việt Nam cư trú và sinh sống ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | Từ điển Luật học trang 569 |
99 | Vịnh lịch sử | "Vùng nước biển ăn sâu vào đất liền có diện tích lớn hơn diện tích một nửa hình tròn mà đường kính là cửa vịnh. Khái niệm vịnh lịch sử được áp dụng trên cơ sở tập quán pháp lý quốc tế. Quy chế của vịnh lịch sử do pháp luật quốc gia quy định được pháp luật quốc tế công nhận. Sự tồn tại nhiều vịnh lịch sử được công nhận trong Khoản 6 - Điều 7 - Công ước năm 1958 về lãnh hải và vùng tiếp giáp; Khoản 6 - Điều 10 - Công ước năm 1982 về luật biển. Các nước thường xuyên tuyên bố về các vịnh lịch sử của mình." | Từ điển Luật học trang 569 |
100 | Virus | là chương trình máy tính có thể tự nhân bản, lan truyền trên mạng máy tính hoặc qua các thiết bị mang tin, có khả năng phá hủy dữ liệu hoặc thực hiện các chức năng không mong muốn đối với hệ thống công nghệ thông tin. | 04/2006/QĐ-NHNN |