Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 1.006 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
121 | Táng | Là thực hiện việc lưu giữ hài cốt hoặc thi hài của ngươi chết. | 35/2008/NĐ-CP |
122 | Tầng cách nước hoặc thể địa chất không chứa nước | là một thành tạo hoặc một nhóm thành tạo địa chất, một phần của một thành tạo địa chất có tính thấm nước rất nhỏ, không có ý nghĩa thực tế trong cung cấp nước. | 13/2007/QĐ-BTNMT |
123 | Tặng cho | "1. Tặng cho là sự thảo thuận giữa các bên về việc một bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho bên kia mà không yêu cầu đền bù, còn bên kia đồng ý nhận (Điều 461 - Bộ luật dân sự). 2. Tài sản tặng cho phải là tài sản mà người tặng, cho có quyền định đoạt. Do đó, nếu tài sản tặng cho là của người khác mà bị chủ sở hữu đòi lại, thì người nhận tặng cho có quyền đòi người tặng cho phải bồi thường thiệt hại và phải thanh toán những chi phí, mà người nhận tặng cho đã bỏ ra để làm tăng giá trị của vật được tặng cho. 3. Đã tặng cho thì không được đòi lại, trừ trường hợp nói ở điểm 5 dưới đây. 4. Việc tặng cho có thể có điều kiện. Vd: cho một người một số tiền với điều kiện là người nhận phải cho một người thứ 3 một số tiền nhất định; tặng cho một người một ngôi nhà với điều kiện là người nhận phải nuôi dưỡng người tặng cho đến khi chết; hoặc tặng một số tiền cho một tổ chức với điều kiện là tổ chức đó phải dùng một phần tiền này để xây dựng một trung tâm dạy nghề cho những trẻ em có khuyết tật, vv. 5. Trường hợp tặng cho có điều kiện mà người nhận tài sản được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ nhưng người tặng cho không giao tài sản, thì người đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu người tặng cho phải bồi thường thiệt hại và phải thanh toán những chi phí về việc thực hiện nghĩa vụ. Trái lại, nếu người tặng cho đã giao tài sản mà bên kia không thực hiện nghĩa vụ thì người tặng cho có quyền đòi lại tài sản đã tặng cho và yêu cầu bồi thường thiệt hại. 6. Hợp đồng tặng cho có thể giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản; nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định là hợp đồng tặng cho phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo hình thức đó." | Từ điển Luật học trang 450 |
124 | Tầng chứa nước | là một thành tạo hoặc một nhóm thành tạo địa chất, một phần của một thành tạo địa chất có chứa nước trong các lỗ hổng, khe nứt của chúng và lượng nước đó có ý nghĩa trong việc khai thác để cung cấp nước. | 13/2007/QĐ-BTNMT |
125 | Tầng chứa nước yếu | là một thành tạo hoặc một nhóm thành tạo địa chất, một phần của một thành tạo địa chất có chứa nước trong các lỗ hổng, khe nứt của chúng, nhưng khả năng thấm nước, chứa nước kém và lượng nước đó ít có ý nghĩa trong việc khai thác để cung cấp nước. | 13/2007/QĐ-BTNMT |
126 | Tầng đất mặt | Là lớp đất canh tác trong sản xuất nông nghiệp, đối với các loại đất sử dụng cho mục đích khác lấy độ sâu đến 30cm. | 16/2008/QĐ-BTNMT |
127 | Tầng văn hoá khảo cổ | là những lớp đất được tích tụ qua thời gian, phản ánh hoạt động của con người, thể hiện đặc trưng văn hoá của cộng đồng người trong quá khứ. | 86/2008/QĐ-BVHTTDL |
128 | Tảo hôn | Điều 5 - Luật hôn nhân và gia đình quy định: nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn. Nếu kết hôn trước tuổi đó là tảo hôn. Cách tính tuổi kết hôn là: tình tuổi tròn, tức là đủ một năm là một tuổi, vd. 1.1.1977 thì đến ngày 1.1.1997 là 20 tuổi. Tòa án sẽ xử hủy hôn nhân không đủ tuổi, theo yêu cầu của một bên hoặc hai bên, hoặc theo yêu cầu của viện kiểm sát nhân dân, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh hoặc của Công đoàn Việt Nam. Khi hôn nhân bị hủy vì tảo hôn thì tải sản riêng của ai vẫn thuộc về sở hữu của người ấy, tài sản chung được chia theo công sức đóng góp của mỗi bên. Quyền lợi của con được giải quyết như trong trường hợp cha mẹ ly hôn. Người tổ chức việc kết hôn cho người chưa đến tuổi kết hôn và người cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đến tuổi kết hôn mặc dầu đã có quyết định của tòa án buộc phải chấm dứt quan hệ đó, sẽ bị trừng trị về tội tổ chức tảo hôn hoặc tội tảo hôn theo Điều 145 - Bộ luật hình sự. | Từ điển Luật học trang 450 |
129 | Tập bổ sung AIP | (AIP Supplement) là tài liệu chứa đựng những thay đổi mang tính chất tạm thời đối với những tin tức trong AIP và được phát hành bằng những trang đặc biệt. | 21/2007/QĐ-BGTVT |
130 | Tập đoàn kinh tế | là nhóm công ty có quy mô lớn. Chính phủ quy định hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản lý và hoạt động của tập đoàn kinh tế. | 60/2005/QH11 |
131 | Tập đoàn kinh tế nhà nước | là nhóm công ty có tư cách pháp nhân độc lập, đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân độc lập. | 09/2009/NĐ-CP |
132 | Tập hợp triển vọng – Play | là một nhóm các đối tượng triển vọng dầu khí trong giới hạn nhất định về địa chất và địa lý, có cùng điều kiện và đặc tính về sinh, chứa, chắn. | 38/2005/QĐ-BCN |
133 | Tập quán pháp | "Ở Việt Nam tập quán pháp - cũng gọi là tục lệ pháp - hoặc luật tục là tổng thể các quy tắc do tục lệ quy định mà những người đã sống chung trong một cộng đồng đều tuân thủ trước khi hoặc cả sau khi có pháp luật thành văn. Ví dụ như nghiên cứu luật tục được phản ánh qua các truyền thuyết và một số mặt sinh hoạt xã hội tiêu biểu, chúng ta thấy từ rất xa xưa, trước khi có bộ luật thành văn đầu tiên của nhà Lý ra đời, đã có tục lệ về hôn nhân và gia đình; tục lệ đối với người chết; tục lệ liên quan đến việc xử phạt; tục lệ thể hiện quan điểm về quyền con người (Sơ thảo lịch sử nhà nước và pháp quyền Việt Nam, Tập 1, Đinh Gia Khánh, Nhà xuất bản khoa học xã hội 1968). Từ sau khi Bộ luật hình thứ nhà Lý ra đời cho đến hết thời thuộc Pháp có hai tình hình là: a) Nếp sống của nhân dân trong các thôn xã phần lớn là do tục lệ của mỗi xã quy định hoặc là tục lệ ghi chép trên giấy tờ hoặc là tục lệ truyền khẩu. b) Nhiều vấn đề quan trọng không được luật pháp hay án lệ dự liệu, hoặc có khi được đề cập tới nhưng không được xác định một cách rõ ràng; do đó người ta đã phải căn cứ vào tục lệ để giải quyết. Trong trường hợp này, tục lệ đã bổ sung cho luật pháp hiện hành, vì vậy tục lệ đương nhiên trở thành một nguồn đáng kể của các định chế Việt Nam hồi đó." | Từ điển Luật học trang 452 |
134 | Tập quán Quốc tế | Những quy tắc xử sự được hình thành từ lâu trong các quan hệ Quốc tế được các quốc gia, các tổ chức phi chính phủ, các pháp nhân, các công dân của nhiều quốc gia khác nhau tôn trọng chấp hành mặc dầu những quy tắc đó chưa được chính thức quy định trong công pháp quốc tế. Các tập quán quốc tế được hình thành trước tiên và lâu đời nhất là các tập quán, tập tục về chiến tranh như không giết người thuộc các lực lượng vũ trang đối phương khi họ bị loại ra khỏi vòng chiến đấu, cho phép nước chủ quản nhận thương binh, bệnh binh của họ trở về nước trong lúc chiến tranh chưa kết thúc. Các tập quán quốc tế hiện còn được giữ lại nhiều là các tập quán về cứu hộ người, phương tiện trên biển. Các tàu thuyền đi lại trên phải biển phải cứu vớt, chăm sóc cho các nạn nhân, tàu thuyền gặp tai nạn trên biển, nước chủ nhà không được bắt giữ mà phải cứu hộ và cung cấp lương thực, nước ngọt để các tàu thuyền lâm nạn trôi giạt vào lãnh thổ của mình trở về nước họ, vv. Tập quán quốc tế là một trong những nguồn của công pháp quốc tế. Nhiều tập quán quốc tế ngày nay đã được thừa nhận và ghi vào các điều ước quốc tế, trong trường hợp này tập quán quốc tế đã trở thành công ước quốc tế như công ước về bảo hộ nạn nhân chiến tranh. Có những nước không tham gia điều ước quốc tế nhưng không phản đối và chấp nhận việc thi hành nó, trong trường hợp này điều ước quốc tế trở thành tập quán quốc tế đối với nước không tham gia công ước. | Từ điển Luật học trang 452 |
135 | Tập quán thương mại | Cách ứng xử từ lâu đã hình thành thói quen được áp dụng trong thương mại với nước ngoài nếu có quy định trong pháp luật của quốc gia. Điều 4 - Luật thương mại của Việt Nam quy định các bên ký kết hợp đồng thương mại được thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại quốc tế nếu tập quán quốc tế đó không trái với pháp luật Việt Nam. | Từ điển Luật học trang 453 |
136 | Tập sự | Thời kỳ mà các sinh viên sau khi tốt nghiệp các trường đại học, học sinh tốt nghiệp các trường cao đẳng, các trường dạy nghề được nhận vào làm việc tại các cơ quan, công sở xí nghiệp phải trải qua trước khi được nhận chính thức là người trong biên chế. Mục đích của chế độ tập sự là tạo cho những người mới ra trường làm quen và thích ứng với môi trường và những điều kiện thực tế trước khi được chính thức giao việc. Thời gian tập sự của sinh viên mới tốt nghiệp đại học và cao đẳng là 24 tháng, đối với học sinh tốt nghiệp trường trung học chuyên nghiệp là 18 tháng, đối với học sinh tốt nghiệp bậc sơ học là 12 tháng. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 95% mức lương, bậc của ngành, nghề được giao. | Từ điển Luật học trang 453 |
137 | Tập sự công chức | là việc người được tuyển dụng tập làm việc theo chức trách, nhiệm vụ của ngạch sẽ được bổ nhiệm. | 117/2003/NĐ-CP |
138 | Tập thể lao động | Tất cả những người lao động làm việc thường xuyên tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Tập thể lao động là chủ thể của các thỏa ước lao động tập thể ký với bên sử dụng lao động. Khi có trên 50% số người của tập thể lao động trong doanh nghiệp tán thành nội dung thỏa ước đã thương lượng mới được ký kết. Đại diện cho tập thể lao động là ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc tổ chức công đoàn lâm thời do đại hội tập thể lao động bầu ra theo định kỳ. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp lao động với bên sử dụng lao động, sau khi đã tiến hành hòa giải theo đúng trình tự, thủ tục do luật định mà không thành, nếu được quá nửa tập thể lao động tán thành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký thì ban chấp hành công đoàn cơ sở có quyền thay mặt tập thể lao động tiến hành đình công, trừ việc đình công ở các doanh nghiệp phục vụ công cộng và doanh nghiệp thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân hoặc an ninh, quốc phòng theo danh mục do chính phủ quy định. | Từ điển Luật học trang 453 |
139 | Tập thông báo hàng không | (Aeronautical Information Publication): Tài liệu được cơ quan quản lý nhà nước về hàng không dân dụng hoặc cơ quan được ủy quyền của một quốc gia phát hành, chứa đựng những thông tin hàng không có tính chất lâu dài cần thiết cho hoạt động bay. | 29/2005/QĐ-BGTVT |
140 | Tập thông báo tin tức hàng không | "(Aeronautical Information Publication): Tài liệu được cơ quan quản lý nhà nước về hàng không dân dụng hoặc CSCCDV được ủy quyền phát hành; tài liệu bao gồm những thông tin cần thiết cho hoạt động bay." | 12/2007/QĐ-BGTVT |