Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 1.006 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
781 | Tổng tuyển cử | Việc tất cả các cử tri của một nước đến các địa điểm bầu cử để tuyển chọn và bầu cho những người sẽ trở thành đại biểu quốc hội (nghị sĩ) ở cơ quan quyền lực cao nhất của quốc gia hoặc bầu nguyên thủ quốc gia ở một số nước. Tổng tuyển cử trong trường hợp bình thường sẽ tiến hành đều đặn thường kỳ 3 năm, 4 năm hoặc 5 năm một lần theo luật pháp của mỗi nước. Tổng tuyển cử có thể tiến hành sớm hơn (ở các nước tư bản) trong trường hợp nghị viện bị giải tán trước thời hạn, hoặc có thể bị kéo dài trong trường hợp có chiến tranh. Cuộc tổng tuyển cử đầu tiên ở Việt Nam đã diễn ra vào ngày 6/1/1946. | Từ điển Luật học trang 528 |
782 | Trả lại đơn kiện | Việc tòa án nhân dân sau khi xem xét, nếu thấy có một trong các căn cứ sau đây thì trả lại đơn kiện: 1. Người nộp đơn không có quyền khởi kiện. 2. Thời hiệu khởi kiện đã hết. 3. Sự việc đã được giải quyết bằng văn bản, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 4. Sự việc được pháp luật quy định phải yêu cầu cơ quan khác giải quyết trước, nhưng đương sự chưa yêu cầu hoặc cơ quan hữu quan chưa giải quyết. 5. Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. | Từ điển Luật học trang 529 |
783 | Trả lãi một lần khi đến hạn thanh toán | là việc thanh toán tiền lãi một lần khi đến hạn thanh toán cùng với tiền gốc (mệnh giá). | 02/2004/QĐ-NHNN |
784 | Trả lãi theo định kỳ | là việc trả lãi căn cứ vào phiếu trả lãi theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm đối với các giấy tờ có giá dài hạn. | 02/2004/QĐ-NHNN |
785 | Trả lãi trước | là việc bán giấy tờ có giá thấp hơn mệnh giá và người mua được thanh toán số tiền bằng mệnh giá khi đến hạn. | 02/2004/QĐ-NHNN |
786 | Trả lương khi ngừng việc | "Chế độ trả lương cho người lao động trong thời gian họ không thực hiện nghĩa vụ lao động do những lý do chính đáng được pháp luật quy định. Theo Bộ luật lao động, nếu ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả tiền lương, nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; còn những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu; nếu do sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc về những nguyên nhân bất khả kháng thì tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu." | Từ điển Luật học trang 529 |
787 | Trả nợ | Là việc thanh toán khoản nợ đến hạn phải trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan phát sinh từ việc vay. | 29/2009/QH12 |
788 | Trả thưởng biến đổi | Là phương thức trả thưởng mà giá trị giải thưởng trả cho khách hàng được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu bán vé thực tế trong từng đợt phát hành của Công ty XSKT Thủ Đô. | 44/2009/TT-BTC |
789 | Trả thưởng cố định | Là phương thức trả thưởng mà giá trị giải thưởng trả cho khách hàng được ấn định trước bằng một số tiền cụ thể hoặc bằng một số lần (tính theo phương pháp nhân số học) so với số tiền mà khách hàng đã tham gia dự thưởng. | 44/2009/TT-BTC |
790 | TRACES | Là hệ thống phần mềm kiểm soát thương mại (TRAde Control Expert System) hỗ trợ hoạt động quản lý cấp chứng thư cho các lô hàng xuất khẩu vào các nước EU. | 41/QĐ-QLCL |
791 | Trách nhiệm dân sự | 1. Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của một người phải khắc phục những thiệt hại mà mình gây ra cho người khác, do một sự kiện mà người đó có trách nhiệm. 2. Trách nhiệm dân sự gồm có: a. Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng, tức là trách nhiệm do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo hợp đồng. b. Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng, tức là trách nhiệm do các hành vi tội phạm hoặc hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho người khác. 3. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm dân sự là: a. Thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng không đầy đủ hoặc không đúng, hoặc có hành vi tội phạm hoặc vi phạm pháp luật. b. Gây ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần cho người khác. c. Có lỗi cố ý hoặc vô ý. d. Có quan hệ nhân quả giữa lỗi đó và thiệt hại. 4. Trong trường hợp người có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật pháp có quy định. 5. Người có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu nghĩa vụ không thực hiện được là do người có quyền hoàn toàn có lỗi. Vd. người bán đã báo cho người mua biết ngày và địa điểm giao hàng theo hợp đồng mà người mua không đến nhận, nên người bán không chịu trách nhiệm về hàng giảm phẩm chất. 6. Trách nhiệm dân sự có thể là: a. Phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ dân sự. b. Chấm dứt hành vi vi phạm. c. Xin lỗi, cải chính công khai đối với việc vi phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của người bị hại. d. Bồi thường thiệt hại. 7. Trách nhiệm dân sự được quy định riêng đối với từng loại hợp đồng dân sự. | Từ điển Luật học trang 529 |
792 | Trách nhiệm hình sự | Một loại trách nhiệm pháp lý, là trách nhiệm của người phạm tội phải chịu sự tác động của các biện pháp cưỡng chế của nhà nước, chịu các hình phạt do luật hình sự quy định. Đây là trách nhiệm phải gánh chịu hậu quả pháp lý của hành vi phạm tội. Theo quy định của Bộ luật hình sự, chỉ người nào có lỗi trong việc thực hiện tội phạm, tức là đã cố ý hoặc vô ý có hành vi nguy hiểm cho xã hội mà luật hình sự quy định là tội phạm, mới phải chịu trách nhiệm hình sự và hình phạt. Điều này có nghĩa là cơ sở của trách nhiệm hình sự là việc thực hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội hoặc không thực hiện một nghĩa vụ nhất định, do đó đã xảy ra những hậu quả tai hại, nguy hiểm cho xã hội. Những ý nghĩ, niềm tin và quan điểm không thể là cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự. Không áp dụng trách nhiệm hình sự theo nguyên tắc tương tự. Chỉ có tòa án mới có quyền xử lý vấn đề trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với người phạm tội. | Từ điển Luật học trang 530 |
793 | Trách nhiệm kỷ luật lao động | Hình thức trách nhiệm do người sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động làm công trong trường hợp người lao động vi phạm kỷ luật lao động. Người vi phạm kỷ luật lao động tùy theo mức độ có lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức trách nhiệm kỷ luật lao động sau đây: khiển trách, chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng. Thủ tục áp dụng trách nhiệm kỷ luật lao động được quy định trong Bộ luật lao động (Chương VIII) và các văn bản của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật lao động. | Từ điển Luật học trang 530 |
794 | Trách nhiệm liên đới | là trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra sai phạm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác và trong cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp phụ trách. | 103/2007/NĐ-CP |
795 | Trách nhiệm tài sản | Hình thức trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với bên vi phạm hợp đồng kinh tế (không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng kinh tế). Trách nhiệm tài sản có hai hình thức: phạt vi phạm hợp đồng kinh tế với mức tiền phạt từ 2% - 12% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm theo loại vi phạm đối với từng loại hợp đồng kinh tế và bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị số tài sản bị mất mát, hư hỏng, số chi phí để ngăn chặn và hạn chế thiệt hại do việc vi phạm gây ra. | Từ điển Luật học trang 531 |
796 | Trách nhiệm trực tiếp | là trách nhiệm gắn với thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được phân công khi để xảy ra vi phạm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. | 103/2007/NĐ-CP |
797 | Trách nhiệm vật chất | Hình thức trách nhiệm do người sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động làm công trong trường hợp người lao động do vi phạm kỷ luật lao động mà gây ra thiệt hại cho tài sản của doanh nghiệp, thể hiện ở việc buộc người lao động phải bồi thường thiệt hại đó cho doanh nghiệp. Mức bồi thường và các thực hiện bồi thường được phân biệt trong hai trường hợp: làm mất tài sản hoặc làm hư hỏng tài sản và phải căn cứ vào lỗi và mức độ thiệt hại thực tế. Thủ tục áp dụng trách nhiệm được quy định trong Bộ luật lao động (Chương VIII) và các văn bản của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Bộ luật lao động. | Từ điển Luật học trang 531 |
798 | Trái chủ | Từ chữ Hán chỉ những người có quyền dân sự đối với những người có nghĩa vụ dân sự (xt. Nghĩa vụ dân sự). | Từ điển Luật học trang 531 |
799 | Trại nuôi sinh sản | là nơi nuôi giữ động vật hoang dã để sinh đẻ ra các thế hệ kế tiếp trong môi trường có kiểm soát. | 82/2006/NĐ-CP |
800 | Trại nuôi sinh trưởng | là nơi nuôi giữ con non, trứng của các loài động vật hoang dã từ tự nhiên để nuôi lớn, cho ấp nở thành các cá thể con trong môi trường có kiểm soát. | 82/2006/NĐ-CP |