Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 1.006 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
541 | Tiền chất | là hoá chất được sử dụng trong bất kỳ một công đoạn nào của một quá trình công nghệ để phản ứng hoá học với hoá chất khác nhằm tạo thành một hoá chất độc và có vai trò quyết định nhất về mặt độc tính của hoá chất độc đó. Tiền chất là thành tố cơ bản của hệ hoá chất nhị nguyên tố hoặc đa nguyên tố. | 100/2005/NĐ-CP |
542 | Tiền chất dùng làm thuốc | là hóa chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế, sản xuất thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, là thành phần tham gia vào công thức của chất gây nghiện, chất hướng tâm thần, được quy định tại danh mục tiền chất do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. | 34/2005/QH11 |
543 | Tiền chất thuốc nổ | Là nguyên liệu trực tiếp để sản xuất thuốc nổ, bao gồm các chất amoni nitrat (NH4NO3), nitrometan (CH3NO2), Natri nitrat (NaNO3), Kalinitrat (KNO3), Natri clorat (NaClO3), Kali clorat (KClO3), Kali perclorat (KClO4). | 39/2009/NĐ-CP |
544 | Tiền đặt cọc | Tiền của một bên trong hợp đồng thì không dân sự giao cho bên kia để đảm bảo việc xác lập thực hiện nghĩa vụ. Bên đặt cọc nếu đơn phương hủy bỏ hợp đồng thì không được đòi lại tiền đặt cọc. Bên nhận tiền đặt cọc nếu đơn phương hủy bỏ hợp đồng thì phải trả lại tiền đặt cọc và bị phạt nếu các bên có thỏa thuận trước. | Từ điển Luật học trang 490 |
545 | Tiền đặt trước | là khoản tiền do người đủ điều kiện tham gia đấu giá nộp cho Hội đồng đấu giá trước khi tổ chức đấu giá. | 32/2008/QĐ-UBND |
546 | Tiền đền bù không thực hiện các cam kết tối thiểu | là khoản tiền mà nhà thầu phải trả cho nước chủ nhà trong trường hợp nhà thầu chấm dứt hợp đồng dầu khí khi chưa thực hiện hết các cam kết tối thiểu quy định trong hợp đồng. | 142/2007/NĐ-CP |
547 | Tiền đọc và sử dụng tài liệu dầu, khí | là khoản tiền nhà thầu phải trả cho Công ty mẹ để được đọc và sử dụng các tài liệu dầu khí có sẵn. | 142/2007/NĐ-CP |
548 | Tiền giả | là những loại tiền được làm giống như tiền Việt Nam nhưng không phải Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức in, đúc, phát hành. | 130/2003/QĐ-TTg |
549 | Tiền giấy | Là tiền cotton và tiền polymer | 60/2006/QĐ-NHNN |
550 | Tiền gửi | là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền | 20/2004/QH11 |
551 | Tiền gửi tiết kiệm | là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. | 1160/2004/QĐ-NHNN |
552 | Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn | là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. | 1160/2004/QĐ-NHNN |
553 | Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn | là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. | 1160/2004/QĐ-NHNN |
554 | Tiền hoa hồng chữ ký | là khoản tiền mà nhà thầu phải trả cho nước chủ nhà khi ký hợp đồng dầu, khí. | 142/2007/NĐ-CP |
555 | Tiền hoa hồng phát hiện thương mại dầu khí | là khoản tiền mà nhà thầu phải trả cho nước chủ nhà sau khi kết quả thẩm lượng cho thấy mỏ có giá trị thương mại và nhà thầu tuyên bố phát hiện thương mại. | 142/2007/NĐ-CP |
556 | Tiền hoa hồng sản xuất | là khoản tiền mà nhà thầu phải trả cho nước chủ nhà tương ứng với từng mức sản lượng khai thác được quy định cụ thể tại Hợp đồng dầu khí. | 142/2007/NĐ-CP |
557 | Tiền in hỏng | là các loại sản phẩm tiền in không đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. | 57/2006/QĐ-NHNN |
558 | Tiền ký quỹ | là số tiền mỗi đơn vị đặt thầu phải đặt cọc cho Trung tân giao dịch chứng khoán để được tham gia đấu thầu. | 59/2000/QĐ-UBCK |
559 | Tiền lệ pháp | "(cg. pháp luật tiền lệ) là quyết định của cơ quan hành chính (tiền lệ hành chính) của tòa án (tiền lệ tư pháp) về một việc cụ thể được nhà nước lấy làm căn cứ để giải quyết các việc tương tự xảy ra và có giá trị như pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành. Tiền lệ pháp xuất hiện ở Việt Nam vào khoảng thế kỷ 5, khi chế độ phong kiến đã được xác lập tương đối hoàn thiện. Dưới chế độ phong kiến, người duy nhất có quyền ban hành luật là vua. Vì vậy các bản án điển hình phải được nhà vua duyệt, ban chiếu thi hành mới trở thành tiền lệ pháp. Vd. trong Luật Hồng Đức, các Điều 396 và 397 điều chỉnh quan hệ thừa kế ruộng hương hỏa được trình bày như một án văn tóm tắt. Tiền lệ pháp dưới triều Lê gọi là ""Lệnh"", dưới triều Nguyễn gọi là ""lệ""." | Từ điển Luật học trang 490 |
560 | Tiền lương | "Trong pháp luật hiện hành, tiền lương có hai hệ thống: - Chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp. - Chế độ tiền lương của các cán bộ, công chức, hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, ngành tòa án, kiểm sát và các chức vụ dân cử. 1. Trong quan hệ lao động ở các doanh nghiệp và quan hệ lao động nói chung, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động ""do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc"" (Điều 55 - Bộ luật lao động). Chế độ tiền lương này được quy định trong: - Bộ luật lao động, đặc biệt là Chương 6. - Nghị định 197/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994 ""quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương. - Nghị định số 26/CP của Chính phủ ngày 23/5/1993 về chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp. 2. Tiền lương của các công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, ngành tòa án, kiểm sát và các chức vụ dân cử là số tiền do nhà nước trả căn cứ vào các thang bảng lương và trình độ của công chức, viên chức hoặc chức vụ do họ đảm nhiệm. Chế độ tiền lương này hiện được quy định trong: - Nghị quyết 35/UBTVQH K9 phê chuẩn bảng lương chức vụ dân cử, bảng lương chuyên nghiệp vụ ngành tòa án, ngành kiểm sát. - Nghị định số 25/CP của Chính phủ ngày 23/5/1993 về chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang. Các mức tiền lương trên được hiểu là ""tiền lương chính"". Bên cạnh đó tuỳ từng trường hợp ngoài tiền lương chính còn có các khoản phụ cấp khác. Một nguyên tắc quan trọng là tất cả các mức tiền lương đều không được thấp hơn mức lương tối thiểu do chính phủ quy định." | Từ điển Luật học trang 491 |