Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 1.006 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
521 | Thuỷ phi | là phương pháp tán, nghiền dược liệu trong nước. | 39/2008/QĐ-BYT |
522 | Thuyền trưởng | là người chỉ huy trên tàu cá đối với loại tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở lên. | 66/2005/NĐ-CP |
523 | Thuyền viên | là người làm việc theo chức danh quy định trên phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở trên 12 người | 23/2004/QH11 |
524 | Thuyền viên nước ngoài | là công dân nước ngoài có đủ điều kiện làm việc trên tàu biển Việt Nam theo quy định của Quyết định này. | 47/2005/Qđ-BGTVT |
525 | Thuyền viên tàu cá | là những người thuộc định biên của tàu, bao gồm thuyền trưởng, các sĩ quan và các chức danh khác được bố trí làm việc trên tàu. | 66/2005/NĐ-CP |
526 | Thuyền viên tàu thuỷ sản | là những công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài làm việc trên tàu thuỷ sản, có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Thuyền viên bao gồm: Thuyền trưởng, các Sĩ quan và những người làm việc khác theo định biên của tàu thuỷ sản. | 16/2002/QĐ-BTS |
527 | Thuyền viên Việt Nam | là công dân Việt Nam có đủ điều kiện làm việc trên tàu biển nước ngoài theo quy định của Quyết định này. | 47/2005/Qđ-BGTVT |
528 | Thuyết khế ước xã hội | "1. Học thuyết chính trị - pháp lý do Êpiquya (Epicure; 341 - 270 tCn.) sáng lập trên cơ sở kế tục học thuyết của Đêmôcryt, một trong những nhà triết học duy vật lớn nhất và nhà vô thần thời cổ đại Hi Lạp. Ông xem xét xã hội thông qua lăng kính đạo đức. Bản chất học thuyết của ông là phát triển quan điểm của mình về các đạo luật mà không bắt nguồn từ thượng đế. Tự do của con người, theo ông, đó chính là trách nhiệm của con người và sự lựa chọn một cách hợp lý của chính bản thân con người. Con người mang đặc tính cá nhân con người chứ không mang tính đặc trưng của thượng đế. Vì vậy, theo ông, mục đích chính của quyền lực nhà nước là đảm bảo an ninh, tương hỗ lẫn nhau của con người. Với quan điểm đó, Êpiquya giải thích nguồn gốc của nhà nước và pháp luật bắt nguồn từ ""khế ước xã hội"" giữa con người với nhau về những lợi ích chung của họ, được thống nhất bởi mục đích ngăn chặn tác hại có thể nảy sinh trong mối quan hệ giữa con người với nhau. Ông viết: ""những người lần đầu tiên đưa ra luật pháp, thiết lập phương thức cầm quyền và chế độ hành chính tại các đô thị đã qua đó trợ giúp việc đảm bảo an ninh cao nhất cho đời sống. Bởi lẽ nếu ai đó xóa bỏ mọi thứ thì chúng ta lại phải sống như dã thú..."". Đối với mỗi lúc, mỗi nơi công bằng sẽ có sự thay đổi vì sự thỏa thuận giữa những người tham gia hợp đồng có sự thay đổi. Hành vi của con người, hoạt động của quyền lực nhà nước và các đạo luật phải phù hợp với các quan điểm tự nhiên về công bằng. Êpiquya cũng cho rằng các đạo luật sẽ không còn tính công lý, nếu như nó sinh ra không vì lợi ích giao tiếp chung giữa mọi người. Sự vi phạm pháp luật sẽ phải trả giá do ""những người trừng phạt"" thực hiện. Những người theo Êpiquya kêu gọi tuân thủ pháp luật, bởi theo ý của Êpiquya ""pháp luật được xác lập dành cho người thông thái chứ không phải để cho họ không làm điều ác và để tránh cho họ không được làm điều ác"". Ông là người đã bác bỏ khuynh hướng thống trị của bất kỳ một ai đó đối với quần chúng và mơ ước giải phóng Hi Lạp khỏi ách thống trị của Maxêđoan. Ông đã lên án sự đối xử dã man đối với nô lệ và thừa nhận sự bình đẳng đối với phụ nữ như một tư tưởng gia của nền dân chủ chiếm hữu nô lệ ôn hòa. 2. Thuyết khế ước xã hội cũng là tên gọi vắn tắt của bản luận văn lớn mà Giăng Giăc Rutxô (Jean - Jacques Rousseau; 1712 - 1788) đặt tên với nhan đề ""Bàn về khế ước xã hội hay là các nguyên tắc về quyền chính trị (Du contract social - ou principes du droit politique). Toàn bộ cuốn luận văn có 6 vạn chữ, chia thành 4 phần, được tác giả gọi là ""quyển"" (livres). Cống hiến vĩ đại của Rutxô với tư cách là một nhà tư tưởng chính trị ở chỗ: ông là một trong những người đầu tiên thấy được sự khác biệt giữa xã hội công dân nảy sinh cùng với chế độ tư hữu và nhà nước được thiết lập sau đó trên cơ sở khế ước xã hội giữa những con người với nhau. Theo Rutxô, sự bất bình đẳng được phát triển cùng với xã hội. Giai đoạn đầu tiên của bất bình đẳng là việc thiết lập tài sản và quyền tư hữu, kế tiếp là thiết lập quyền lực nhà nước làm bất bình đẳng kinh tế tăng lên thành bất bình đẳng chính trị. Nhân dân cho rằng, với việc thành lập chính quyền nhà nước sẽ bảo vệ được tự do cho họ, song chính họ lại rơi vào vòng nô lệ. Cuối cùng, do kết quả chuyển hóa chính quyền thành chuyên chế và thiết lập chế độ lộng quyền bạo lực, bắt đầu giai đoạn cực đoan của bất bình đẳng, khi mọi người trở thành vô quyền như nhau trước những kẻ chuyên quyền. Rutxô đã cố gắng tìm những biện pháp hạn chế sự bất công xã hội, ""tìm kiếm hình thức liên kết có thể bảo vệ được nhân cách và tài sản của mỗi thành viên và trong đó mỗi người liên kết với tất cả, song chỉ phục tùng chính mình và vẫn tự do nhà nước"". Trong tác phẩm của mình, ông đưa ra tư tưởng chủ quyền thuộc về nhân dân, nhưng thực ra tư tưởng chủ quyền nhân dân có trước Rutxô. Song, ông đã phát triển nó khi khẳng định rằng, chủ quyền nhân dân là một thực thể tập thể, nó không thể được đại diện bởi cá nhân nào, mà quyền lực được tiến hành bởi ý chí chung hay ý chí của đ | Từ điển Luật học trang 482 |
529 | Thuyết pháp quyền tự nhiên | "(Ph. Droit naturel; cg. Tự nhiên pháp), trong luật La Mã, thường áp dụng cho người và các loài vật, trái với luật áp dụng riêng cho người. Tự nhiên pháp là luật áp dụng cho mọi người căn cứ trên những nguyên tắc, tiêu chuẩn mà nhân loại phải noi theo. Tự nhiên pháp là một hệ thống luật pháp lý tưởng, tôn trọng nhân cách và các quyền căn bản của con người. Trái với tự nhiên pháp là thực tại pháp hoặc một luật thực thể, tức là toàn thể các quy phạm được nhà nước đặt ra với mục đích điều chỉnh mọi quan hệ xã hội liên quan đến mọi phần tử thành viên trong xã hội. Nếu tự nhiên pháp chỉ là một hệ thống pháp lý lý tưởng, ai không tuân chỉ bị lương tâm cắn rứt, thì thực tại pháp là một lệnh cưỡng chế, bắt buộc mọi người phải thi hành nếu không sẽ bị trừng phạt." | Từ điển Luật học trang 484 |
530 | Thuyết trình (Briefing) | Những giải thích bằng lời về điều kiện thời tiết hiện tại hay dự kiến sẽ xuất hiện. | 12/2007/QĐ-BGTVT |
531 | Tích hợp dữ liệu | "là quá trình thu thập, lưu trữ, liên kết các cơ sở dữ liệu tác nghiệp và điều hành; cung cấp và chia sẻ các thông tin chung; truyền tải các thông tin quản lý bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hành chính do các cơ quan có thẩm quyền ban hành." | 1757/QĐ-BGD&ĐT |
532 | Tịch thu tài sản | là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án sung quỹ nhà nước. Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng trong trường hợp do Bộ luật Hình sự quy định. | 15/1999/QH10 |
533 | Tiêm chủng | là việc sử dụng các hình thức khác nhau để đưa vắc xin, sinh phẩm y tế vào cơ thể con người với mục đích tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch. | 23/2008/QĐ-BYT |
534 | Tiềm lực quốc phòng | là khả năng về nhân lực, vật lực, tài chính có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. | 39/2005/QH11 |
535 | Tiêm phòng bổ sung | là tiêm phòng ngoài thời gian tiêm định kỳ đối với gia súc mới sinh đến độ tuổi tiêm phòng, gia súc mới nhập đàn, gia súc chưa được tiêm trong lần tiêm định kỳ. | 63/2005/QĐ-BNN |
536 | Tiêm phòng định kỳ | là tiêm phòng vào thời gian nhất định được quy định trong năm tuỳ theo từng bệnh. | 63/2005/QĐ-BNN |
537 | Tiêm phòng khẩn cấp | là tiêm phòng khi xảy ra dịch bệnh. | 63/2005/QĐ-BNN |
538 | Tiền án | Án mà trước đây Tòa án đã tuyên bằng một bản án đã có hiệu lực pháp luật đối với người đã phạm tội nhưng chưa được xóa án. Tiền án là khái niệm để chỉ hậu quả pháp lý đối với người phạm tội sau khi bị tòa án kết án và xử phạt bằng một hình phạt. Tiền án là một trong những yếu tố để xác định trách nhiệm hình sự. Tiền án phát sinh từ khi bản án có hiệu lực pháp luật và triệt tiêu khi người bị kết án được xóa án. Người có tiền án có thể bị một số hạn chế về quyền lợi. Vd. lựa chọn nơi thường trú, có thể bị cấm đảm nhiệm một số chức vụ hoặc cấm làm một số nghề nhất định. Khi quyết định hình phạt, trong trường hợp tái phạm hay tái phạm nguy hiểm, tiền án được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Việc tòa án ra quyết định miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt không làm phát sinh tiền án. | Từ điển Luật học trang 490 |
539 | Tiền bản quyền và phí giấy phép | là khoản tiền mà người mua phải trả trực tiếp hoặc gián tiếp cho người giữ bàn quyền hoặc người cấp phép để được sử dụng sản phẩm có đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, Ví dụ: tiền trả cho bằng sáng chế, bản quyền thiết kế, nhãn hiệu thương mại, quyền sử dụng nhãn hiệu, bản quyền tác giả, giấy phép sản xuất. | 113/2005/TT-BTC |
540 | Tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới | là những kỹ thuật, công nghệ lần đầu tiên được tạo ra và được cơ quan có thẩm quyền công nhận tại Việt Nam. | 86/2008/QĐ-BNN |