Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 1.006 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
481 | Thuế tài nguyên | Một loại thuế điều tiết thu nhập về hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt ngành nghề kinh doanh, hình thức khai thác, hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên có khai thác, sử dụng tài nguyên từ trong lòng đất, trên mặt đất, trên mặt nước. Đối tượng tính thuế là giá trị tài nguyên khai thác được. Giá tính thuế là giá bán thực tế bình quân tại thời điểm tính thuế, có tính đến đặc điểm tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và xuất khẩu. | Từ điển Luật học trang 480 |
482 | Thuê tài sản | "1. Thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó một bên giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn và bên thuê phải trả một số tiền do hai bên thỏa thuận (Điều 476 - 479 - Bộ luật dân sự). 2. Giá thuê do hai bên thỏa thuận nhưng trong trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì các bên chỉ được thỏa thuận về giá thuê trong khung giá đó. 3. Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận nhưng nếu không có sự thỏa thuận, thì được xác định theo mục đích thuê. Vd. Thuê một máy cày thì xác định chỉ thuê trong một số ngày cần thiết cho việc cày trên diện tích đất của người thuê. 4. Người cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng ổn định tài sản cho bên thuê. Do đó, nếu có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng ổn định, thì bên thuê có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. 5. Bên cho thuê phải đảm bảo tài sản cho thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận. Nếu trong quá trình thuê mà tài sản thuê bị giảm giá trị sử dụng mà không phải do lỗi của bên thuê, thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê phải sửa chữa, giảm giá thuê. Nếu tài sản thuê không sửa chữa được và mục đích thuê không đạt được, thì bên thuê có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời, thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa. 6. Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê như tài sản của chính mình, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất mát, hư hỏng thì phải bồi thường. 7. Bên thuê có thể cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý. 8. Hợp đồng thuê tài sản phải lập thành văn bản, có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nếu có thỏa thuận, hoặc pháp luật có quy định." | Từ điển Luật học trang 476 |
483 | Thuế thu nhập | Là một loại thuế trực thu, được đánh vào một số cá nhân có thu nhập cao. Đối tượng nộp thuế là công nhân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài và các cá nhân khác định cư tại Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập cao. Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Các khoản chịu thuế thu nhập bao gồm thu nhập thường xuyên và không thường xuyên. Thu nhập thường xuyên là khoản thu nhập được lặp đi lặp lại thường xuyên đều đặn và có tính ổn định nhất định. Căn cứ tính thuế đối với khoản thu nhập thường xuyên là tổng thu nhập thường xuyên thu được trong năm chia cho 12 tháng, riêng với người nước ngoài chia cho số tháng có thu nhập trong năm. Theo pháp luật hiện hành, mức thu nhập khởi điểm xem xét thuế thu nhập là 2 triệu đồng Việt Nam và từ trên 2 triệu đồng chịu thuế suất khởi điểm là 10%. Thu nhập không thường xuyên là khoản thu nhập không ổn định, phát sinh đột xuất, nhất thời. Căn cứ tính thuế đối với khoản thu nhập không thường xuyên là số thu nhập của mỗi phát sinh của từng cá nhân. Hiện nay, công dân Việt Nam và người nước ngoài có thu nhập trên 2 triệu đồng Việt Nam một lần chịu thuế suất khởi điểm 5%. | Từ điển Luật học trang 480 |
484 | Thuế thu nhập công ty | Loại thuế dự định đưa vào áp dụng thay thế cho thuế lợi tức trong những năm tới. Theo dự thảo Luật thuế thu nhập công ty, thuế thu nhập công ty sẽ được áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thu nhập chịu thuế là tất cả các loại thu nhập, bao gồm: a. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, được xác định bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ có liên quan đến việc tạo ra doanh thu và lãi. b. Các thu nhập khác, bao gồm các thu nhập từ hoạt động tài chính và các thu nhập bất thường. | Từ điển Luật học trang 481 |
485 | Thuế tiêu thụ đặc biệt | Loại thuế gián thu, được đánh vào một số sản phẩm nhất định không thật cần thiết cho đời sống nhân dân để hạn chế sản xuất và tiêu thụ. Theo pháp luật hiện hành, những mặt hàng sau đây thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: a. Thuốc hút các loại. B. Rượu các loại. c. Bia các loại. d. Các loại pháo hoa, pháo hiệu, pháo mưa, pháo hiệu sương mù... (trừ pháo nổ). đ. Ôtô nhập khẩu (kể cả dạng SKD). e. Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tất cả các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nêu trên. Căn cứ tính thuế là số lượng hàng hóa sản phẩm tiêu thụ, giá tính thuế và thuế suất | Từ điển Luật học trang 481 |
486 | Thuế trực thu | Loại thuế đánh trực tiếp trên thu nhập của người nộp thuế. Người nộp thuế cũng đồng thời là người chịu thuế, vì vậy gọi là thuế trực thu. Ưu điểm của loại thuế trực thu là phù hợp với khả năng thu nhập của người nộp thuế. Nhược điểm của thuế trực thu là hạn chế khả năng cố gắng tăng thu nhập của người nộp thuế. Theo pháp luật hiện hành ở Việt Nam, thuộc loại thuế trực thu có thuế lợi tức, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. | Từ điển Luật học trang 482 |
487 | Thuế trước bạ | Một loại thuế áp dụng với những người nhận tài sản thông qua việc mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế. Căn cứ tính thuế là trị giá tài sản chuyển dịch tính theo giá thị trường lúc đóng thuế trước bạ. | Từ điển Luật học trang 482 |
488 | Thuế tuyệt đối | là thuế được ấn định bằng số tiền nhất định tính trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. | 45/2005/QH11 |
489 | Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu | Một loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam dưới mọi hình thức: mậu dịch chính ngạch, mậu dịch tiểu ngạch và phi mậu dịch (kể cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ khu chế xuất) trừ hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam, hàng chuyển khẩu theo quy định của chính phủ, hàng viện trợ nhân đạo. Đối tượng tính thuế là giá trị hàng hóa xuất, nhập khẩu. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Quốc hội thông qua ngày 26/12/1991 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. | Từ điển Luật học trang 482 |
490 | Thùng thư công cộng độc lập | Là thùng thư không cùng địa chỉ với các điểm phục vụ khác (bưu cục, điểm Bưu điện văn hoá xã). | 50/2008/QĐ-BTTTT |
491 | Thùng thư dân nguyện | Là nơi đặt thùng thư để người dân gửi đơn, thẻ phản ánh, kiến nghị những vấn đề mà họ quan tâm hoặc yêu cầu đối với cơ quan nhà nước. | Từ điển Luật học trang 482 |
492 | Thùng tiền | Là thùng tiền kim loại (tiền đã qua lưu thông) đóng gói theo quy định. | 60/2006/QĐ-NHNN |
493 | Thuốc | là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, trừ thực phẩm chức năng. | 34/2005/QH11 |
494 | Thuốc chủ yếu | là thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với cơ cấu bệnh tật ở Việt Nam được quy định tại danh mục thuốc chủ yếu sử dụng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. | 34/2005/QH11 |
495 | Thuốc cổ truyền | là một vị thuốc (sống hoặc chín) hay một chế phẩm thuốc được phối ngũ lập phương và bào chế theo phương pháp của y học cổ truyền từ một hay nhiều vị thuốc (có nguồn gốc từ thực vật, động vật hay khoáng vật) có tác dụng chữa bệnh hay có lợi cho sức khoẻ con người. | 39/2008/QĐ-BYT |
496 | Thuốc đông y | là thuốc từ dược liệu, được bào chế theo lý luận và phương pháp của y học cổ truyền của các nước phương Đông. | 01/2007/QĐ-BYT |
497 | Thuốc gây nghiện | là thuốc nếu sử dụng kéo dài có thể dẫn tới nghiện, được quy định tại danh mục thuốc gây nghiện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. | 34/2005/QH11 |
498 | Thuốc giả | "là sản phẩm được sản xuất dưới dạng thuốc với ý đồ lừa đảo, thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Không có dược chất; b) Có dược chất nhưng không đúng hàm lượng đã đăng ký; c) Có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn; d) Mạo tên, kiểu dáng công nghiệp của thuốc đã đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp của cơ sở sản xuất khác." | 34/2005/QH11 |
499 | Thuốc hướng tâm thần | là thuốc có tác dụng trên thần kinh trung ương, nếu sử dụng không đúng có khả năng lệ thuộc vào thuốc, được quy định tại danh mục thuốc hướng tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. | 34/2005/QH11 |
500 | Thuốc kém chất lượng | là thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. | 34/2005/QH11 |