Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 1.006 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
461 | Thực phẩm đặc biệt | là một thuật ngữ chung về nhóm sản phẩm có tính chất đặc biệt hoặc dùng cho các đối tượng tiêu dùng đặc biệt, có cách sử dụng đặc biệt hoặc có công dụng đặc biệt đối với sức khoẻ. Thực phẩm đặc biệt có thể là những sản phẩm công nghệ mới và trong Quy chế này bao gồm các loại dưới đây: a) Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ. b) Thực phẩm dinh dưỡng qua ống xông. c) Thực phẩm biến đổi gen. d) Thực phẩm chiếu xạ. đ) Thực phẩm chức năng. | 42/2005/QĐ-BYT |
462 | Thuế | Một khoản đóng góp bằng tài sản cho nhà nước do luật định thành nghĩa vụ đối với các cá nhân hoặc tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế làm công cụ quan trọng để huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, điều chỉnh kinh tế và điều hòa thu nhập. Thuế là hình thức phân phối lại một phần của cải của xã hội và không hoàn trả lại trực tiếp cho người nộp thuế. Có 2 loại thuế cơ bản là thuế trực thu và thuế gián thu. Trong từng thời kỳ cụ thể, Quốc hội thông qua các luật thuế về các sắc thuế, cụ thể như thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên... | Từ điển Luật học trang 477 |
463 | Thuê - mua | 1. Thuê - mua là một hợp đồng theo đó một người là chủ sở hữu máy móc, thiết bị hoặc các động sản khác (ôtô, máy gia dụng…) giao những vật đó cho một người khác thuê và người thuê phải trả một số tiền thuê cao hơn giá thuê thường để khi kết thúc thời hạn thuê, người thuê có thể được chuyển giao quyền sở hữu vật thuê. Tiền thuê thực chất là một phần của giá bán, cho nên đây là một dạng bán mà người bán muốn dành cho mình những bảo đảm về trả tiền mua. 2. Người thuê chịu những rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng kể từ khi tiếp nhận vật thuê - mua và những rủi ro do vật đó có thể gây ra cho người thứ ba. 3. Khi hết hạn thuê - mua mà người thuê - mua không muốn mua thì trả lại vật cho chủ sở hữu. Nếu họ muốn mua thì trả cho người thuê - mua số giá trị còn lại của tài sản hoặc một số tiền nhất định do hai bên thỏa thuận. | Từ điển Luật học trang 476 |
464 | Thuê bao | là tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư số, chấp nhận chứng thư số và giữ khoá bí mật tương ứng với khoá công khai ghi trên chứng thư số được cấp đó. | 26/2007/NĐ-CP |
465 | Thuế chống bán phá giá | là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hoá bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước. | 20/2004/PL-UBTVQH11 |
466 | Thuế chống trợ cấp | là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước. | 22/2004/PL-UBTVQH11 |
467 | Thuế chuyển quyền sử dụng đất | "Loại thuế trực thu, được thu trên thu nhập của cá nhân, tổ chức khi chuyển quyền sử dụng đất. Thuế này được thu qua mỗi lần phát sinh việc chuyển quyền sử dụng đất. Đối tượng nộp thuế là tất cả các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng đất, khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất này. Trong trường hợp chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về giá trị thì bên nhận phần chênh lệch giá trị phải nộp thuế. Các trường hợp không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất theo pháp luật hiện hành là: a. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình. b. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện trả đất được giao cho nhà nước, nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng trong những trường hợp theo quy định của pháp luật. c. Chuyển quyền sử dụng đất cho người được thừa kế theo quy định của pháp luật thừa kế; trường hợp tách hộ; vợ chồng khi ly hôn. d. Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh bất động sản, cho thuê đất có nhà trên đó. Căn cứ tính thuế là diện tích đất, giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trong khung giá của Chính phủ phù hợp với thực tế của địa phương. Theo pháp luật hiện hành, thuế suất là 10% đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, 20% đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác. Trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất lần thứ hai trở đi mà lần đầu đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất ở lần một thì thuế suất là 5%. Trường hợp trao đổi đất có phần chênh lệch về giá trị thì thuế suất là 5% trên phần chênh lệch." | Từ điển Luật học trang 477 |
468 | Thuế doanh thu | Loại thuế gián thu được đánh trên cơ sở doanh thu của hoạt động kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ qua mỗi lần phát sinh doanh thu bán hàng. Đối tượng nộp thuế doanh thu theo luật thuế doanh thu bao gồm các tổ chức, cá nhân kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) thuộc mọi ngành nghề, thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức kinh doanh, có cơ sở kinh doanh tại Việt Nam hay ở nước ngoài, có doanh thu phát sinh tại Việt Nam. Theo pháp luật hiện hành, những hoạt động sau đây không thuộc diện chịu thuế doanh thu: 1. Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Không thu thuế doanh thu đối với sản xuất nông nghiệp bán ra chưa qua chế biến, hoặc sơ chế như: phân loại, bỏ vỏ, phơi sấy khô (trừ cao su). 2. Sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. 3. Sản xuất hàng hóa xuất khẩu. 4. Hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, tín dụng công ty tài chính. Cách tính thuế doanh thu chịu thuế và thuế suất: doanh thu chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, bán tài sản và hàng hóa, tiền gia công, tiền cước phí vận chuyển, tiền dịch vụ, tiền hoa hồng sau khi thực hiện việc bán hàng, trả hàng gia công, cung ứng dịch vụ chưa trừ một khoản chi phí nào và đã hạch toán vào kết quả hoạt động tiêu thụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa. Thuế doanh thu là thuế suất tỷ lệ được ấn định bằng tỷ lệ phần trăm quy định cho từng đối tượng chịu thuế. | Từ điển Luật học trang 478 |
469 | Thuế giá trị gia tăng | là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. | 13/2008/QH12 |
470 | THUẾ GIÁN THU | Một loại thuế được cộng vào giá của hàng hóa hoặc dịch vụ. Mục đích của thuế gián thu là đánh vào tiêu dùng. Người nộp thuế là người hoạt động sản xuất kinh doanh. Người nộp thuế không phải là người chịu thuế nên gọi là thuế gián thu. Thuế gián thu dễ điều chỉnh tăng hơn thuế trực thu nên xu hướng chung ở các nước coi trọng thuế gián thu hơn thuế trực thu. Hiện tại ở Việt Nam, thuế gián thu bao gồm: thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu... | Từ điển Luật học trang 479 |
471 | Thuê khoán tài sản | "1. Thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó một bên giao tài sản cho bên kia thuê để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản đó và có nghĩa vụ trả tiền thuê (Điều 506 - Bộ luật dân sự). 2. Tài sản cho thuê khoán có thể là: đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, súc vật, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng. 3. Thời hạn thuê khoán do các bên thỏa thuận theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của tài sản thuê khoán. 4. Giá thuê khoán do các bên thỏa thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá được xác định khi đấu thầu. 5. Hợp đồng thuê khoán phải làm thành văn bản, có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu pháp luật quy định. 6. Khi chấm dứt hợp đồng thuê khoán, bên thuê khoán phải trả lại tài sản đã thuê khoán ở tình trạng phù hợp với mức độ khấu hao đã thỏa thuận; nếu làm mất hoặc giảm sút giá trị tài sản thuê khoán thì phải bồi thường." | Từ điển Luật học trang 475 |
472 | Thuế lợi tức | Một loại thuế trực thu đánh vào lợi tức do các cơ sở sản xuất kinh doanh tạo ra. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân hạch toán kinh tế độc lập thuộc thành phần kinh tế có lợi tức từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài và hoạt động sản xuất nông nghiệp thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Đối tượng tính thuế là lợi tức chịu thuế cả năm của mọi hoạt động kinh doanh chính và phụ, thường xuyên hay không thường xuyên. Thuế lợi tức được quy định trong Luật thuế lợi tức do Quốc hội thông qua ngày 30/6/1990 và được sửa đổi, bổ sung theo luật sửa đổi một số điều của Luật thuế lợi tức do Quốc hội thông qua ngày 6/7/1993. | Từ điển Luật học trang 479 |
473 | Thuê môi trường rừng | Là hình thức sử dụng một phần đất rừng và rừng Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên cho tổ chức, cá nhân thuê nhằm mục đính kinh doanh du lịch sinh thái kết hợp với bảo vệ và phát triển rừng. | 104/2007/QĐ-BNN |
474 | Thuế môn bàn | Một khoản lệ phí mang tính chất thuế áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế (kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực có doanh thu phải đăng ký nộp thuế doanh thu tại cơ quan thuế, không phân biệt hạch toán kinh tế độc lập, phụ thuộc hay báo sổ. Căn cứ để tính thuế môn bài là quy mô kinh doanh được xem xét từ nhiều chỉ tiêu thích hợp như: doanh thu, vốn kinh doanh, thu nhập... | Từ điển Luật học trang 479 |
475 | Thuê mua nhà ở xã hội | là việc người thuê nhà ở xã hội sau một thời gian quy định thì được công nhận sở hữu đối với nhà ở đó. | 90/2006/NĐ-CP |
476 | Thuê mua nhà, công trình xây dựng | là hình thức kinh doanh bất động sản, theo đó bên thuê mua trở thành chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng đang thuê mua sau khi trả hết tiền thuê mua theo hợp đồng thuê mua. | 63/2006/QH11 |
477 | Thuê mướn lao động | Là một loại hình của các quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động cam kết trả lương và các khoản tiền khác cho người lao động và người lao động cam kết làm việc cho người sử dụng lao động theo những điều kiện đã thỏa thuận. Việc thuê mướn lao động phải được thể hiện bằng việc ký kết hợp đồng lao động với những nội dung chủ yếu: công việc phải làm, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Văn bản hợp đồng phải được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới ba tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các bên có thể giao kết bằng miệng. Dù giao kết bằng miệng, các bên vẫn phải tuân theo các quy định của pháp luật lao động. | Từ điển Luật học trang 476 |
478 | Thuế nhà đất | Loại thuế gián thu, được áp dụng đối với nhà, đất ở, đất xây dựng công trình. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình. Đất chịu thuế bao gồm đất ở, đất xây dựng công trình. Đất không chịu thuế đất là đất dùng vào mục đích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện không thuộc tổ chức, cá nhân nào sử dụng để kinh doanh, đất do các tổ chức tôn giáo, hội quận chúng quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận chuyên dùng vào việc thờ cúng. Căn cứ tính thuế là diện tích đất, hạng đất và mức thuế. Thuế nhà đất có thể được Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét miễn giảm theo từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của chi cục trưởng chi cục thuế. | Từ điển Luật học trang 479 |
479 | Thuê nhà ở xã hội | là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho đối tượng theo quy định được thuê sử dụng nhà ở xã hội trong một thời hạn nhất định. | 86/2008/QĐ-UBND |
480 | Thuế sử dụng đất nông nghiệp | Loại thuế gián thu được đánh vào việc sử dụng đối với mục đích sản xuất nông nghiệp. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế). Hộ được giao quyền sử dụng đất mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử đất nông nghiệp. Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm: đất trồng trọt, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản và đất có rừng trồng. Căn cứ tính thuế là diện tích đất, hạng đất và định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất. Việc phân hạng đất căn cứ vào các yếu tố: chất đất, vị trí của đất, địa hình của đất, khí hậu, thời tiết, điều kiện tưới tiêu. Thuế sử dụng đất nông nghiệp có thể được miễn hoặc giảm theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào từng trường hợp cụ thể. | Từ điển Luật học trang 480 |