Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý

a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u v w x y z all
Hiển thị 1-20 trong 1.006 thuật ngữ
SttThuật ngữMô tả / Định nghĩaNguồn
421Thu ngân sách nhà nước"là tổng thu cân đối ngân sách nhà nước (kể cả thu từ viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án), được Quốc hội phê chuẩn; hoặc trong trường hợp Quốc hội chưa phê chuẩn, là số liệu do Bộ Tài chính báo cáo."21/2007/TT-BTC
422Thử nghiệmlà thao tác kỹ thuật nhằm xác định một hay nhiều đặc tính của sản phẩm, hàng hóa theo một quy trình nhất định05/2007/QH12
423Thử nghiệm thành thạolà việc thực hiện phép thử trên cùng một mẫu bởi hai hay nhiều phòng kiểm nghiệm theo các điều kiện định trước nhằm đánh giá khả năng thực hiện phép thử đó của phòng kiểm nghiệm.106/2008/QĐ-BNN
424Thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệplà việc thực hiện một trong số hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy, giám sát ảnh hưởng nổ mìn.39/2009/NĐ-CP
425Thu nhập bình quân đầu người/năm"Là tổng các nguồn thu nhập của hộ/năm chia đều cho số thành viên trong gia đình. Thu nhập của hộ gia đình bao gồm toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong thời gian một năm, gồm: a. Thu từ tiền công, tiền lương; b. Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); c. Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp, lâm nghiệp thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); d. Thu khác được tính vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, vay thuần tuý, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được)."54/2009/TT-BNNPTNT
426Thu nhập của người lao độnglà các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác bằng tiền, hiện vật do Người không cư trú trả cho Người cư trú và ngược lại.164/1999/NĐ-CP
427Thu nhập thuần tuý từ rừng"là số tiền mà chủ rừng thu được từ hoạt động khai thác lâm sản; kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học (nếu có) sau khi trừ chi phí đầu tư tạo rừng, thuế và các khoản chi phí hợp lý khác."48/2007/NĐ-CP
428Thủ phạm"Danh từ được dùng trong ngôn ngữ đời thường để chỉ người cầm đầu của một nhóm người phạm tội. Thủ phạm còn được dùng để chỉ người đã gây ra tội phạm (cùng nghĩa với bị cáo, vd. ""chính danh thủ phạm tên là Hoạn Thư"" - câu thứ 3556 Truyện Kiều)."Từ điển Luật học trang 473
429Thư ráclà thư điện tử, tin nhắn được gửi đến người nhận mà người nhận đó không mong muốn hoặc không có trách nhiệm phải tiếp nhận theo quy định của pháp luật.67/2006/QH11
430Thư rác (spam)Là thư điện tử, tin nhắn được gửi đến người nhận mà người nhận đó không mong muốn hoặc không có trách nhiệm phải tiếp nhận theo quy định của pháp luật. Thư rác trong Nghị định này bao gồm thư điện tử rác và tin nhắn rác90/2008/NĐ-CP
431Thử thuốc tiền lâm sànglà hoạt động khoa học nghiên cứu tác dụng của thuốc nhằm đánh giá, chứng minh hiệu quả và tính an toàn của thuốc trên súc vật để làm thủ tục cho việc thử lâm sàng.34/2005/QH11
432Thử thuốc trên lâm sàng"là hoạt động khoa học nghiên cứu thuốc một cách có hệ thống trên người, nhằm xác minh hiệu quả lâm sàng, nhận biết, phát hiện phản ứng có hại do tác động của sản phẩm nghiên cứu; khả năng hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ của sản phẩm đó với mục tiêu xác định sự an toàn và hiệu quả của thuốc."34/2005/QH11
433Thư tín dụng(A. Letter of Credit), văn bản pháp lý trong đó ngân hàng nơi người mua mở thư tín dụng cam kết trả tiền cho người bán khi người bán thực hiện đúng và đầy đủ những điều quy định ghi trong văn bản này. Khi đề nghị mở thư tín dụng, người mua phải lưu ký hoặc được ngân hàng bảo lãnh cho vay một số tiền bằng số tiền mở thẻ tín dụng để bảo đảm trả tiền cho người bán. Thư tín dụng hình thành trên cơ sở và để thực hiện hợp đồng mua bán nhưng lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Thư tín dụng là phương tiện quan trọng về phương thức tín dụng chứng từ. Đây là phương thức thanh toán quốc tế đang được áp dụng phổ biến trong các quan hệ ngoại thương.Từ điển Luật học trang 485
434Thư tín, bưu kiện ngoại giaoMột trong những dạng liên lạc quan trọng nhất và phổ biến nhất của cơ quan đại diện ngoại giao với trung tâm chỉ đạo trong nước cử cơ quan đại diện hoặc với cơ quan đại diện ngoại giao là bất khả xâm phạm. Thư tín, bưu kiện ngoại giao phải được niêm phong phù hợp với thông lệ ngoại giao quốc tế và phải mang dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy, chỉ rõ đặc điểm của thư tín, bưu kiện ngoại giao. Thư tín, bưi kiện ngoại giao phải do giao thông viên ngoại giao chuyển giao. Trong một số trường hợp đặc biệt thư tín, bưu kiện ngoại giao có thể do giao thông hoặc có thể được uỷ nhiệm cho người chỉ huy máy bay dân dụng hoặc một người khác chuyển theo thông lệ quốc tế hoặc theo thỏa thuận giữa các nước hữu quan.Từ điển Luật học trang 485
435Thụ tráiDanh từ cũ được dùng để chỉ người có nghĩa vụ trong hợp đồng dân sự.Từ điển Luật học trang 475
436Thủ trưởng Ngân hànglà Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng.32/2006/QĐ-NHNN
437Thứ tự họ hàng"Trước Cách mạng tháng Tám 1945, trong thứ tự họ hàng để chia thừa kế, Bộ luật dân sự Bắc Kỳ và Bộ luật dân sự Trung Kỳ, cũng như Ấn lệ ở Nam Kỳ quy định: thân thuộc được hưởng trước thích thuộc; trong thân thuộc thì trực hệ được hưởng trước bàng hệ. - Thân thuộc là họ hàng bên cha; thích thuộc là họ hàng bên mẹ. - Trực hệ gồm có những người có quan hệ họ hàng vì người nọ sinh ra người kia. Trực hệ gồm những người trên như cụ kị, ông bà, cha mẹ và những người dưới như con, cháu, chút, chít. - Bàng hệ gồm có những người không ra sinh nhau nhưng cùng ông tổ chung sinh ra. Sau đây là một ví dụ về họ hàng trực hệ và bàng hệ: ABĐE, ACG, ADHI là họ hàng trực hệ; BCDĐEGHI là họ hàng bàng hệ."Từ điển Luật học trang 486
438Thủ tục hải quanlà các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải29/2001/QH10
439Thủ tục hành chính"Là tổng thể các quy phạm bắt buộc phải tuân theo khi tiến hành thành lập, thay đổi, giải thể, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phạm vi hoạt động của các tổ chức, khi ban hành các văn bản hành chính, khi thực hiện các hành vi hành chính; khi các công dân, các tổ chức quần chúng xã hội tiến hành những công việc đòi hỏi có sự chứng kiến, chứng nhận, giúp đỡ, can thiệp của các cơ quan và cán bộ, nhân viên nhà nước. Thủ tục hành chính thuận tiện, đơn giản là một trong những điều kiện giúp nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Ngược lại, thủ tục hành chính rườm rà, nặng nề không những gây ra tổn phí về sức người, sức của của ngân sách nhà nước, tài sản xã hội, kìm hãm sự năng động trong hoạt động của mọi mặt đời sống mà còn là điều kiện thuận lợi cho nạn tham ô, nhũng nhiễu phát sinh, phát triển. Hoàn thiện, cải tiến thủ tục hành chính nhằm làm cho các thủ tục hành chính trở nên đơn giản, dễ làm, thuận tiện cho dân là một trong những phương hướng cải cách nền hành chính quốc gia."Từ điển Luật học trang 473
440Thủ tục tái thẩmđược áp dụng đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án hoặc quyết định đó.19/2003/QH11