Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 1.006 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
261 | Thẻ MOT-CA | là thẻ thông minh (smart card) chứa cặp khoá riêng (private key) và khoá công khai (public key), thông tin về chủ thẻ và một số thông tin khác hỗ trợ cho Hệ thống MOT-CA. | 25/2006/QĐ-BTM |
262 | Thẻ ngân hàng | Là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận. Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ nội địa và thẻ quốc tế. Theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước. Thẻ trong Quy chế này không bao gồm các loại thẻ do các nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát hành để sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ cho chính các tổ chức phát hành đó | 20/2007/QĐ-NHNN |
263 | Thẻ nội địa | Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | 20/2007/QĐ-NHNN |
264 | Thẻ quốc tế | "Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc là thẻ được tổ chức nước ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam." | 20/2007/QĐ-NHNN |
265 | Thẻ tiết kiệm | là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm về khoản tiền đã gửi tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. | 1160/2004/QĐ-NHNN |
266 | Thẻ tín dụng (credit card) | Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ. 6. “Thẻ trả trước” (prepaid card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước xác định danh tính (thẻ trả trước định danh) và thẻ trả trước không xác định danh tính (thẻ trả trước vô danh). | 20/2007/QĐ-NHNN |
267 | Thế trận an ninh nhân dân | là việc tổ chức, bố trí lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia và các nguồn lực cần thiết để chủ động bảo vệ an ninh quốc gia | 32/2004/QH11 |
268 | Thế trận khu vực phòng thủ | là tổng thể các yếu tố, các lợi thế về địa hình, lực lượng, bố trí thiết bị chiến trường, công trình quốc phòng để tiến hành các hoạt động tác chiến. Thế trận phải phù hợp ý định tác chiến, bảo đảm sử dụng có hiệu quả mọi lực lượng, tạo điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ khu vực phòng thủ. | 152/2007/NĐ-CP |
269 | Thềm lục địa | Của một quốc gia ven biển gồm đáy biển và long đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý, khi ở ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó ở khoảng cách gần hơn. Quốc gia nào có thềm lục địa rộng thì thềm lục địa có thể mở rộng không quá 350 hải lý, kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải hoặc không quá 100 hải lý tính từ được đẳng sâu 2500m (Điều 76 - Công ước luật biển năm 1982 của Liên hợp quốc). Công ước luật biển năm 1982 của Liên hợp quốc ghi nhận quyền của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa như sau: - Có chủ quyền về thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên. Đây là quyền riêng biệt, không ai có quyền tiến hành các hoạt động thăm dò, khai thác mà không được sự thỏa thuận của quốc gia ven biển. Các tài nguyên thiên nhiên được đề cập trong Công ước là các tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên không sinh vật tồn tại trên mặt đáy biển và trong lòng dưới đáy biển hoặc những tài nguyên sinh vật nhưng thuộc loài định cư. - Đặc quyền cho phép điều chỉnh việc khoan ở thềm lục địa với bất kỳ mục đích nào. Việc đặt các ống dẫn ngầm ở thềm lục địa phải được sự thỏa thuận của quốc gia ven biển và phù hợp với quy định của công ước. - Quyền áp dụng các biện pháp thích hợp để bảo vệ môi trường biển. - Quyền xây dựng, cho phép và quy định thể thức điều kiện xây dựng, khai thác, sử dụng các đảo nhân tạo. Tương ứng với các quyền chủ quyền của mình, quốc gia ven biển có các nghĩa vụ pháp lý ở thềm lục địa là không được cản trở quy chế pháp lý của vùng nước phía trên và không phận phía trên vùng nước ấy cũng như không cản trở quyền của quốc gia khác đặt dây cáp ngầm và ống dẫn ngầm trên thềm lục địa. Thềm lục địa của Việt Nam được xác định trong tuyên bố ngày 12.5.1977 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quy chế pháp lý của thềm lục địa Việt Nam cũng được quy định trong tuyên bố này và một số văn bản pháp lý khác có liên quan. | Từ điển Luật học trang 463 |
270 | Thi công xây dựng | là việc thực hiện công tác xây dựng và lắp đặt các thiết bị, dây chuyền công nghệ trong công trình để đưa công trình vào vận hành, khai thác, sử dụng theo thiết kế. | 87/2004/QĐ-TTg |
271 | Thi công xây dựng công trình | "bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình" | 16/2003/QH11 |
272 | Thi đua | là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. | 04/2007/QĐ-BTM |
273 | Thi hành án | Giai đoạn kết thúc trình tự tố tụng, là khâu cuối cùng kết thúc một vụ án được xét xử nhằm làm cho phán quyết của tòa án nhất định có hiệu lực pháp luật. Vì vậy bản án sau khi đã có hiệu lực pháp luật thì phải được thi hành nghiêm chỉnh. Bộ luật tố tụng hình sự, tại Chương 24, đã đề ra những quy định chung về thi hành án và quyết định của tòa án như: - Những bản án và quyết định được thi hành (Điều 226). - Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành bản án và quyết định của tòa án (Điều 227). Đồng thời Bộ luật tố tụng hình sự cũng còn có những quy định cụ thể nữa như: - Thi hành hình phạt tử hình (Chương XXV). - Thi hành hình phạt tù và các hình phạt khác (Chương XXVI) - Giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt (Chương XXVII). | Từ điển Luật học trang 464 |
274 | Thi hành bản án hình sự | "Giai đoạn cuối cùng của tố tụng hình sự, là việc thi hành trên thực tế một bản án hoặc quyết định cụ thể của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Khoản 1 và 2 - Điều 226 - Bộ luật tố tụng hình sự quy định những bản án, quyết định của tòa án được đưa ra thi hành gồm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Khoản 3 - Điều 226 - Bộ luật tố tụng hình sự quy định trong thời hạn 15 ngày kể từ khi bản án hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật, chánh án tòa án đã xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án. Quyết định thi hành án, trích lục bản án hoặc quyết định phải được gửi cho viện kiểm sát cùng cấp nơi thi hành án, cơ quan thi hành án và người bị kết án. Bản án xử vô tội và miễn hình phạt cho bị cáo được thi hành ngay sau khi tuyên án; nếu bị cáo đang bị giam giữ thì tòa án tuyên bố trả lại tự do cho bị cáo ngay tại phiên tòa." | Từ điển Luật học trang 464 |
275 | Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định | là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm | 27/2004/QH11 |
276 | Thị phần kết hợp | là tổng thị phần trên thị trường liên quan của các doanh nghiệp tham gia vào thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế | 27/2004/QH11 |
277 | Thí quân | Đi quân cho đối phương bắt để đổi lại một lợi thế khác hoặc chiếu hết Tướng đối phương. | 11991/1999/UBTDTT-TT1 |
278 | Thị thực | Hành vi pháp lý của một nhân viên nhà nước có thẩm quyền, vd. Chủ tịch ủy ban nhân dân phường, xã sở tại hoặc của một người công vụ thuộc Công chứng nhà nước kí xác nhận là chữ ký của người đã ký trước mặt mình, người đã ký đúng là người có căn cước nhân thân như đã xuất trình bằng mọi giấy tờ chứng minh hợp pháp và đã được kiểm tra kỹ lưỡng. Cuối cùng thị thực phải ghi rõ việc đọc lại giấy tờ, nếu là bản sao thì ghi rõ nội dung bản sao đúng như bản chính, rồi người có thẩm quyền thị thực ký tên và đóng dấu. | Từ điển Luật học trang 464 |
279 | Thị trấn | Khu vực tập trung dân cư, sinh hoạt chủ yếu là sản xuất thủ công nghiệp, thương nghiệp, quy mô nhỏ hơn thị xã. Thị trấn là đơn vị hành chính tương đương cấp xã, dưới cấp huyện, Theo quy định của pháp luật hiện hành, cùng với cấp xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, có hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân. | Từ điển Luật học trang 465 |
280 | Thị trường chứng khoán | Trung tâm giao dịch được tiến hành một cách thuận lợi, dễ dàng tuân theo theo những quy tắc có giá trị bắt buộc đã được ấn định đối với những người tham gia. Thị trường chứng khoán đã xuất hiện từ thế kỷ 15, được hình thành đồng thời với thị trường hối đoái và các loại thị trường khác. Thị trường chứng khoán không tham gia vào việc mua, bán chứng khoán. Thị trường chứng khoán không ấn định giá cổ phiếu, không can thiệt vào hình thành giá cổ phiếu, nó chỉ đảm bảo cho việc đấu thầu hoặc mua, bán chứng khoán diễn ra đúng luật pháp, công khai và tránh lừa đảo. Thị trường chứng khoán không kiểm soát việc mua, bán mà chỉ đóng vai trò như quan tòa để xử lý các kiện cáo trong mua, bán chứng khoán. | Từ điển Luật học trang 465 |