Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý

a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u v w x y z all
Hiển thị 1-20 trong 192 thuật ngữ
SttThuật ngữMô tả / Định nghĩaNguồn
181Suất dòng lớn nhất theo giờlà số lượng xe lớn nhất của giờ cao điểm được tính thông qua 15 phút cao điểm của giờ đó (lưu lượng xe 15 phút cao điểm x 4), (xeqđ/h).22/2007/QĐ-BXD
182Sức căng ban đầulà khái niệm biểu thị việc cố định mẫu thử trước khi đo dưới tác động của một lực được quy định, ký hiệu là P. Đơn vị đo sức căng ban đầu là 10-2 N/tex (G/tex).18/2004/QĐ-BTS
183Sức chịu tải của môi trườnglà giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.52/2005/QH11
184Sức chở người của phương tiệnlà số lượng người tối đa được phép chở trên phương tiện, trừ thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới một tuổi23/2004/QH11
185Sức khoẻ sinh sảnlà sự thể hiện các trạng thái về thể chất, tinh thần và xã hội liên quan đến hoạt động và chức năng sinh sản của mỗi người.06/2003/PL-UBTVQH11
186Suy đoán vô tộiMột yêu cầu có tính chất nguyên tắc được đề ra trong Bộ luật tố tụng hình sự tại Điều 10. Theo đó khi chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì không ai có thể bị coi là có tội mặc dù đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Suy đoán vô tội có nghĩa là trách nhiệm chứng minh bị cáo có tội thuộc về cơ quan điều tra, cơ quan kiểm sát, cũng như tòa án, còn về phần bị cáo, họ không có nghĩa vụ chứng minh là họ không có tội, do đó công an, kiểm sát và tòa án không thể viện cớ là vì bị cáo không chứng minh được là họ vô tội mà truy tố hoặc tuyên án là họ đã phạm tội và xử họ bằng bất cứ một hình phạt nào. Nếu sau khi thẩm tra kĩ càng mà vẫn không có đủ chứng cứ để khẳng định là bị cáo có tội, thì phải tuyên bố là bị cáo vô tội, không được vì lý do đã trót tạm giam bị cáo một thời gian mà tuyên bố là họ có tội.Từ điển Luật học trang 439
187Suy thoái môi trườngSự thay đổi theo chiều hướng ngày càng xấu về chất lượng, số lượng của các thành phần môi trường, bao gồm: không khí, nước, đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử ... Nhà nước, mọi tổ chức quản lý, kinh doanh, dịch vụ, sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải nghiêm ngặt áp dụng các biện pháp chống suy thoái môi trường, dành một phần kinh phí cho việc bảo vệ môi trường và thường xuyên chịu sự thanh tra, giám sát, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền và bảo vệ môi trường.Từ điển Luật học trang 439
188Suy thoái môi trườnglà sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.52/2005/QH11
189Suy thoái, cạn kiệt nguồn nướclà sự suy giảm về chất lượng và số lượng của nguồn nước08/1998/QH10
190Suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đấtlà sự suy giảm về số lượng và chất lượng nguồn nước dưới đất so với trạng thái tự nhiên của nó hoặc so với trạng thái của nó quan trắc được trong các thời gian trước đó.15/2008/QĐ-BTNMT
191SYNOPSố liệu khí tượng bề mặt 3 giờ/lần.12/2007/QĐ-BGTVT
192SYNOP MOBILlà bản tin quan trắc khí tượng từ trạm di động trên mặt đất.17/2008/QĐ-BTNMT