Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 210 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
41 | Quân nhân chuyên nghiệp | Hạ sĩ quan, chiến sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ có chuyên môn, kỉ thuật cần thiết cho quân đội, tình nguyện ở lại phục vụ lâu dài trong quân đội và được cấp chỉ huy có thẩm quyền chấp nhận. Quân nhân chuyên nghiệp ở lại phục vụ trong quân đội theo từng thời hạn và có thể tiếp tục cho đến hết 50 tuổi. Quân nhân chuyên nghiệp được hưởng lương bằng lương của sĩ quan cấp tương đương, Khi được xuất ngũ, nếu còn ở độ tuổi phục vụ ở ngạch dự bị thì đăng ký vào ngạch dự bị. | Từ điển Luật học trang 385 |
42 | Quân pháp | Hệ thống cơ quan phụ trách công tác pháp luật trong quân đội được tổ chức và hoạt động từ năm 1949 - 1960. Ngành quân pháp được tổ chức thành hai cấp: cục quân pháp là cơ quan chỉ đạo cao nhất và ban quân pháp quân khu. Ngành quân pháp có nhiệm vụ tổ chức các tòa án binh, ngành chiến binh trong quân đội, đảm nhiệm công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của các tòa án binh, quản lý các trại giam, các trại cải tạo quân nhân phạm pháp. Sau khi ban hành Hiến pháp năm 1959, các cơ quan ngành quân pháp được tách ra và thành lập hai hệ thống cơ quan mới: các viện kiểm sát quân sự và các tòa án quân sự. | Từ điển Luật học trang 386 |
43 | Quân quản | Chế độ quản lý xã hội do bộ máy quân sự đảm nhiệm tại những vùng mới được giải phóng khỏi sự chiếm đóng của quân địch. Chế độ quân quản sẽ bị bãi bỏ sau khi tình hình đã trở lại bình thường. | Từ điển Luật học trang 386 |
44 | Quan sát viên | Người đại diện của một quốc gia hay của một số quốc gia, hoặc của một tổ chức quốc tế được cử đến để theo dõi hoạt động của tổ chức mà họ không phải là thành viên chính thức hoặc để theo dõi một sự kiện nhất định như quan sát viên việc tiến hành bầu cử quốc hội, bầu cử tổng thống ở một nước. Quan sát viên có quyền phát biểu, trình bày chính kiến của tổ chức do mình đại diện mà không có quyền biểu quyết. Quan sát viên theo nghĩa riêng là một quan chức của Liên hợp quốc được giao nhiệm vụ theo dõi, thu thập các thông tin, tư liệu về việc tuân thủ một cuộc ngừng bắn hay sự diễn biến của một cuộc trưng cầu ý dân tại một quốc gia. | Từ điển Luật học trang 381 |
45 | Quần thể sinh vật | là một nhóm cá thể của cùng một loài sinh vật sinh sống và phát triển trong một khu vực nhất định. | 20/2008/QH12 |
46 | Quản thúc | "Từ cũ để chỉ một hình phạt, nay không dùng nữa và được thay thế bằng ""quản chế"" là một hình phạt bổ sung được quy định tại Điều 30 - Bộ luật hình sự (xt. Quản chế)." | Từ điển Luật học trang 383 |
47 | Quan trắc khí tượng | (Met. Observation): Đánh giá một hay nhiều yếu tố khí tượng bằng thiết bị, bằng mắt do nhân viên quan trắc khí tượng thực hiện. | 12/2007/QĐ-BGTVT |
48 | Quan trắc môi trường | là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường. | 52/2005/QH11 |
49 | Quan trắc nước dưới đất | là quá trình đo đạc, theo dõi một cách có hệ thống về mực nước, lưu lượng và các chỉ tiêu chất lượng của nguồn nước dưới đất nhằm cung cấp thông tin phục vụ việc đánh giá hiện trạng, diễn biến số lượng, chất lượng và các tác động khác đến nguồn nước dưới đất. | 15/2008/QĐ-BTNMT |
50 | Quan trắc từ tàu bay | (Aircraft observation): Đánh giá một hay nhiều yếu tố khí tượng từ tàu bay đang bay do lái trưởng hoặc nhân viên dẫn đường thực hiện. | 12/2007/QĐ-BGTVT |
51 | Quan trắc từ tầu bay | (Aircraft observation): Đánh giá một hay nhiều yếu tố khí tượng từ tầu bay đang bay do lái trưởng hoặc người dẫn đường thực hiện. | 29/2005/QĐ-BGTVT |
52 | Quản trị công ty | "Llà hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và những người liên quan đến công ty. Các nguyên tắc quản trị công ty bao gồm: Đảm bảo một cơ cấu quản trị hiệu quả; Đảm bảo quyền lợi của cổ đông ; Đối xử công bằng giữa các cổ đông; Đảm bảo vai trò của những người có quyền lợi liên quan đến công ty; Minh bạch trong hoạt động của công ty; Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát lãnh đạo và kiểm soát công ty có hiệu quả." | 12/2007/QĐ-BTC |
53 | Quảng cáo | là giới thiệu đến người tiêu dùng về hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ, bao gồm dịch vụ có mục đích sinh lời và dịch vụ không có mục đích sinh lời. Dịch vụ có mục đích sinh lời là dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ. Dịch vụ không có mục đích sinh lời là dịch vụ không nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ. | 39/2001/PL-UBTVQH10 |
54 | Quảng cáo thuốc | Là hoạt động giới thiệu thuốc do đơn vị kinh doanh thuốc trực tiếp tiến hành hoặc phối hợp, hoặc tài trợ, uỷ quyền cho một đơn vị khác tiến hành để thúc đẩy việc kê đơn, cung ứng, bán và/hoặc sử dụng thuốc trên cơ sở sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả. | 13/2009/TT-BYT |
55 | Quảng cáo thương mại | Là hoạt động của thương nhân nhằm giới thiệu với khách hàng cơ sở và sản phẩm thương mại của mình. Việc quảng cáo có thể do thương nhân thực hiện hoặc do một cơ sở kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại thực hiện theo yêu cầu của thương nhân. Để bảo vệ trật tự xã hội cạnh tranh lành mạnh và lợi ích của người tiêu dùng, nhà nước cấm những việc quảng cáo sau đây: a. Quảng cáo hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ mà nhà nước cấm kinh doanh hoặc quảng cáo. b. Quảng cáo hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ chưa được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam vào thời điểm quảng cáo. c. Quảng cáo trái với thuần phong, mỹ tục Việt Nam hoặc có hại cho việc giáo dục nhân cách, nếp sống văn minh, lành mạnh hoặc có hại cho việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng. d. Quảng cáo có nội dung tiết lộ bí mật quốc gia đ. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh với hàng hóa, dịch vụ của một thương nhân khác hoặc bắt chước sản phẩm của một thương nhân khác nhằm cạnh tranh không lành mạnh, gây nhầm lẫn cho khách hàng. e. Quảng cáo sai với sự thật về hàng hóa, dịch vụ như: chất lượng, số lượng, giá cả, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành, vv. g. Sử dụng hình ảnh, âm thanh, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng với quy định của pháp luật. h. Hứa hẹn tặng phẩm hoặc giải thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhằm lừa dối khách hàng. | Từ điển Luật học trang 384 |
56 | Quảng cáo trên báo chí | là hình thức thông báo, giới thiệu đến công chúng về hoạt động kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ thương mại và dịch vụ phi thương mại của tổ chức, cá nhân bằng các loại hình báo chí. | 51/2002/NĐ-CP |
57 | Quầy giao dịch | là nơi giao dịch viên thực hiện việc giao dịch với khách hàng. | 1498/2005/QĐ-NHNN |
58 | Quốc ca | "Bài hát chính thức của một nước được cử hành trong các nghi lễ long trọng và được ghi trong hiến pháp. Quốc ca của Việt Nam là bài ""Tiến quân ca"" đã được ghi vào Điều 3 - Hiến pháp năm 1946 và được nhắc lại ở Hiến pháp năm 1992: ""Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài Tiến quân ca""." | Từ điển Luật học trang 386 |
59 | Quốc gia | "1. Dân tộc: thực thể pháp lý cấu thành từ các yếu tố: lãnh thổ (lãnh thổ quốc gia), dân cư (gồm một hay nhiều dân tộc), chủ quyền (chủ quyền quốc gia) ngôn ngữ và được công nhận tư cách chủ thể của luật pháp Quốc tế (cũng gọi là nhà nước). 2. ""Nước"" dùng theo nghĩa chính trị, pháp lý, vd. ""Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo"" (Điều 1 Hiến pháp năm 1992)." | Từ điển Luật học trang 386 |
60 | Quốc hội | Cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, về kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân, quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình, vv. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động nhà nước, việc tuân thủ hiến pháp và nghị quyết của Quốc hội, xét báo cáo hoạt động của chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao. Quốc hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Quốc hội ban hành pháp luật và nghị quyết để thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn của mình. Nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội do Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội quy định. | Từ điển Luật học trang 386 |