Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 511 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
421 | Nhập cảnh | Việc công dân của nước này được vào một nước khác để công tác, học tập, thăm viếng, du lịch, vv. Để được nhập cảnh, người nhập cảnh phải có hộ chiếu, được nước cho đi cho phép xuất cảnh và nước nơi đến cho nhập cảnh. Người nhập cảnh phải qua những cửa khẩu được chỉ định, cảng hàng không, cảng biển hoặc cửa khẩu biên giới và phải chịu những sự kiểm tra, khám xét như kiểm tra hải quan, kiểm tra y tế, kiểm tra của cơ quan an ninh, vv. Người nhập cảnh chỉ được ở lại nơi đến trong thời hạn đã được chỉ định, quá thời hạn muốn kéo dài thời gian thì phải xin gia hạn. Người được nhập cảnh nếu vi phạm quy định về thủ tục xuất nhập cảnh có thể bị nước chủ nhà trục xuất, nếu vi phạm pháp luật của nước nơi đến thì chịu sự xử lí theo pháp luật của nơi đó. | Từ điển Luật học trang 354 |
422 | Nhập cư | Việc công dân, vì các lí do chính trị, kinh tế, chiến tranh, tôn giáo, chủng tộc, đoàn tụ gia đình đến một quốc gia khác để sinh sống lâu dài hoặc tạm thời. Người nhập cư được quốc gia nơi đến cho phép và đón nhận là người nhập cư hợp pháp. Người nhập cư không được chính quyền nơi đến đón nhận là nhập cư bất hợp pháp. Những người nhập cư, đa số là những người ở các nước kém phát triển đến các nước phát triển. Việc có nhiều người nước ngoài đến xin nhập cư thường gây nên khó khăn cho việc tìm kiếm công ăn việc làm của người dân ở nước nơi đến. Một số nước đã ban hành luật nhập cư để hạn chế người nước ngoài đến xin nhập cư ở nước họ. | Từ điển Luật học trang 354 |
423 | Nhập dự toán vào Tabmis | Là việc cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước (đối với ngân sách cấp xã), các đơn vị dự toán cấp I, II đã tham gia vào Tabmis, căn cứ quyết định phân bổ và giao dự toán của cấp có thẩm quyền thực hiện nhập dữ liệu dự toán vào Tabmis và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn của số liệu dự toán trong Tabmis. | 107/2008/TT-BTC |
424 | Nhập khẩu hàng hóa | là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. | 36/2005/QH11 |
425 | Nhập khẩu hàng hoá quá mức | là việc nhập khẩu hàng hoá với khối lượng, số lượng hoặc trị giá tăng một cách đột biến về số lượng tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước. | 45/2005/QH11 |
426 | Nhập quốc tịch | "Việc vào quốc tịch của một nước khác và từ bỏ quốc tịch gốc của mình, tạo nên mối liên hệ pháp lí, chính trị ổn định, bền vững, thường xuyên giữa một người (thể nhân hay tự nhiên nhân) và một nhà nước nhất định theo quy định pháp luật của nước đó. Người xin nhập quốc tịch nước nào phải đạt một số điều kiện được pháp luật nước đó quy định. Người được nhập quốc tịch có quyền và nghĩa vụ cơ bản do hiến pháp quy định cho công dân của quốc gia cho nhập quốc tịch. Công dân nước ngoài, người không có quốc tịch đang cư trú ở Việt Nam tự nguyện tuân theo hiến pháp, pháp luật Việt Nam có thể được Nhà nước Việt Nam cho nhập quốc tịch Việt Nam nếu có các điều kiện sau đây: - Từ 18 tuổi trở lên, có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam. - Biết tiếng Việt. - Đã cư trú ở Việt Nam 5 năm. Trường hợp có lí do chính đáng như có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; là vợ, chồng, con, bố, mẹ của công dân Việt Nam thì có thể được miễn các điều kiện nói trên. Thủ tục nhập quốc tịch gồm có: 1. Đương sự gửi đơn đến ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú. 2. Kèm theo đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam có: bản khai lí lịch, giấy khai sinh, giấy chứng nhận thời hạn cư trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên, những giấy tờ khác chứng minh lí do chính đáng để được miễn điều kiện nhập quốc tịch. Trong thời hạn 3 tháng, các cơ quan hữu quan sẽ xem xét quyết định việc cho nhập quốc tịch Việt Nam." | Từ điển Luật học trang 355 |
427 | Nhất sự bất tái cứu | (nguyên tắc tố tụng được quy định trong luật cổ của Việt Nam) là án đã có hiệu lực thì không xử lại, nhằm bảo đảm tính ổn định của pháp luật. Nguyên tắc này được Lý Thần Tông đề ra trong chiếu tháng 5 năm Mậu Thân (1128), nói rằng những việc kiện tụng đã được xét xử dưới các thời vua trước thì không được đem ra bàn tán nữa. Ai làm trái sẽ trị tội. Chiếu tháng 6 năm Bính Dần (1147) cũng có nội dung tương tự. Nguyên tắc tố tụng này cũng được áp dụng trong luật pháp các nước phương Tây, như Điều 1351 Bộ luật dân sự Pháp. Trong luật pháp cổ của La Mã cũng có nguyên tắc: “Res judicata fro veritate accipitur”: một sự việc đã xử rồi thì là chân lí, không thể xử lại được hoặc “Non bis in idem”: không thể kiện hai lần cùng một sự việc. Luật pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam coi trọng và áp dụng nguyên tắc này: quy định hiệu lực thi hành của các bản án đã hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị, đã qua phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm, trừ trường hợp tái thẩm. | Từ điển Luật học trang 355 |
428 | Nhiễm bẩn phóng xạ bề mặt | là sự có mặt của bẩn phóng xạ trên bề mặt của kiện hoặc của côngtenơ hoặc của phương tiện vận chuyển với hoạt độ lớn hơn 0,4Bq/cm2 đối với chất phát beta, chất phát gama và chất phát anpha độc tính thấp, hoặc lớn hơn 0,04Bq/cm2 đối với các chất phát anpha khác. | 14/2003/TT-BKHCN |
429 | Nhiễm chéo | "Là ô nhiễm không chủ định, trực tiếp hoặc gián tiếp vào sản phẩm thực phẩm từ môi trường; dụng cụ, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm" | 38/2008/QĐ-BYT |
430 | Nhiễm trùng cơ hội | là nhiễm trùng xảy ra do cơ thể bị suy giảm miễn dịch vì bị nhiễm HIV. | 64/2006/QH11 |
431 | Nhiệm vụ quy hoạch | Là các yêu cầu về nội dung nghiên cứu và tổ chức thực hiện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để lập đồ án quy hoạch đô thị. | 30/2009/QH12 |
432 | Nhiễu có hại | là nhiễu làm nguy hại đến hoạt động của nghiệp vụ vô tuyến điện hợp pháp hoặc cản trở, làm gián đoạn dịch vụ vô tuyến điện đang được phép khai thác. | 14/2007/QĐ-BGTVT |
433 | Nhiêu liệu hạt nhân | là vật liệu hạt nhân được chế tạo làm nhiên liệu cho lò phản ứng hạt nhân. | 18/2008/QH12 |
434 | Nhóm công ty | "là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây: a) Công ty mẹ - công ty con; b) Tập đoàn kinh tế; c) Các hình thức khác." | 60/2005/QH11 |
435 | Nhóm giáo dục đồng đẳng | là những người tự nguyện tập hợp thành một nhóm để thực hiện công tác tuyên truyền, vận động và giúp đỡ những người có cùng cảnh ngộ. | 64/2006/QH11 |
436 | Nhóm lưu vực sông | là tập hợp các lưu vực sông gần nhau về mặt địa lý. | 120/2008/NĐ-CP |
437 | Nhóm người di biến động | là những người thường xuyên sống xa gia đình, thay đổi chỗ ở và nơi làm việc. | 64/2006/QH11 |
438 | Nhóm nhà | là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định và cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng rào, đường giao thông. | 05/2006/QĐ-BXD |
439 | Nhóm nhà ở | Được giới hạn bởi các đường cấp phân khu vực trở lên. - Nhóm nhà ở chung cư bao gồm: diện tích chiếm đất của bản thân các khối nhà chung cư, diện tích sân đường và sân chơi nội bộ nhóm nhà ở, bãi đỗ xe nội bộ và sân vườn trong nhóm nhà ở. - Nhóm nhà ở liên kế, nhà ở riêng lẻ bao gồm: diện tích các lô đất xây dựng nhà ở của các hộ gia đình (đất ở), diện tích đường nhóm nhà ở (đường giao thông chung dẫn đến các lô đất của các hộ gia đình), diện tích vườn hoa, sân chơi nội bộ nhóm nhà ở. - Trong các sân chơi nội bộ được phép bố trí các công trình sinh hoạt văn hóa cộng đồng với quy mô phù hợp với nhu cầu của cộng đồng trong phạm vi phục vụ. | 04/2008/QĐ-BXD |
440 | Nhóm sản phẩm thủy sản tương tự | Là những sản phẩm thủy sản có cùng mức nguy cơ về an toàn thực phẩm khi sử dụng, có các công đoạn trong quy trình công nghệ chế biến gần giống nhau, của cùng một Cơ sở chế biến thủy sản | 117/2008/QĐ-BNN |