Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý

a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u v w x y z all
Hiển thị 1-20 trong 511 thuật ngữ
SttThuật ngữMô tả / Định nghĩaNguồn
361Nhà nước phong kiếnLà nhà nước do vua, chúa đứng đầu và nắm quyền thống trị về mọi mặt đối với xã hội. Ở một số nước vùng Trung Đông như Ai Cập, La Mã, Xyri, Irăc, Irăng, vv. Nhà nước phong kiến ra đời khi chế độ nô lệ cáo chung, người nô lệ được giải phóng thành người nông dân tự do. Ở đại đa số các nước khác, nhà nước phong kiến ra đời khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã. Cơ sở kinh tế của nhà nước phong kiến là nền nông nghiệp tự cung tự cấp, thủ công nghiệp. Nhà nước phong kiến là nhà nước phổ biến trên thế giới từ sau thế kỉ thứ V cho đến thế kỉ XVII thì lâm vào khủng hoảng. Nhà nước phong kiến ở Việt Nam ra đời từ buổi đầu dựng nước cho đến Cách mạng tháng Tám 1945 thì chấm dứt. Thời kì thịnh trị của nhà nước phong kiến ở Việt Nam bắt đầu từ thế kỉ thứ X khi giành được độc lập thoát khỏi chế độ áp bức bóc lột của phong kiến phương Bắc và đến cuối thế kỉ XVIII thì bắt đầu khủng hoảng và mất vào tay thực dân Pháp vào giữa thế kỉ XIX.Từ điển Luật học trang 350
362Nhà nước quân chủ lập hiếnLà nhà nước trong đó quyền lực của quốc vương do hiến pháp quy định và hạn chế, là nhà nước vừa có nhà vua vừa có nghị viện. Ở nhà nước quân chủ lập hiến quyền lực chính trị xã hội của nhà vua vẫn còn được thừa nhận nhưng không phải là tuyệt đối, quyền lợi kinh tế của nhà vua và hoàng tộc vẫn được duy trì và bảo vệ nhưng không phải là vô giới hạn. Quyền lực trực tiếp quản lí nhà nước do nghị viện được bầu trên cơ sở phổ thông đầu phiếu, do giai cấp tư sản nắm giữ và chính phủ do nghị viện cử ra điều hành. Nhà nước quân chủ lập hiến ra đời là sự thỏa hiệp giữa hai giai cấp phong kiến lỗi thời với giai cấp tư sản đang lên với mục đích ngăn cản việc giành chính quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Nhà nước của các nước Anh, Tây Ban Nha, Thái Lan, Malaixia, Campuchia là những nhà nước quân chủ lập hiến.Từ điển Luật học trang 351
363Nhà nước thần quyềnLà nhà nước thiết lập, duy trì và thực hiện quyền lực dựa trên những quy tắc giáo lí như kinh thánh, lời sấm truyền, lời thánh dạy… và lòng tin của tín đồ. Nhà nước thần quyền duy nhất hiện nay trên thế giới là nhà nước Tòa thánh La Mã (Ý). Nhà nước La Mã chỉ sở hữu một diện tích đất đai không nhiều hơn hai cây số vuông nhưng cai quản hàng trăm triệu tín đồ Thiên chúa giáo ở nhiều nước trên thế giới.Từ điển Luật học trang 351
364Nhà nước tư sảnLà nhà nước do giai cấp tư sản nắm quyền thống trị. Nhà nước tư sản ra đời vào cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX, sau khi tiến hành cách mạng tư sản, thủ tiêu được chính quyền của giai cấp phong kiến. Cơ sở chính trị – xã hội của nhà nước tư sản là giai cấp tư sản, cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là nền sản xuất hàng hóa trên cơ sở của nền công nghiệp hiện đại, nền khoa học, công nghệ, kĩ thuật phát triển. Nhà nước tư sản đóng vai trò lịch sử là thủ tiêu chế độ kinh tế lạc hậu, lỗi thời của giai cấp phong kiến, thiết lập được một cơ chế quản lí khoa học làm tăng trưởng một cách nhanh chóng, có hiệu quả sự phát triển của nền kinh tế, khoa học kĩ thuật. Đồng thời nhà nước tư sản cũng đã đẩy xã hội ngày càng lún sâu vào cuộc khủng hoảng xã hội không khắc phục được. Đó là sự bất bình đẳng về mặt xã hội, sự sa sút về nhân văn, sự ô nhiễm về môi trường, sự mất cân bằng về sinh thái, vv. Vì vậy mô hình nhà nước tư sản không phải là mô hình hấp dẫn đối với nhân loại tiến bộ.Từ điển Luật học trang 351
365Nhà nước vương quyềnLà nhà nước mà tại đấy mọi quyền lực đều thuộc về một người. Nhà vua là người có quyền lực cao nhất về tất cả các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp.Từ điển Luật học trang 352
366Nhà nước xã hội chủ nghĩa"Là nhà nước do giai cấp công nhân và nhân dân lao động nắm quyền thống trị về mọi mặt đối với xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời trong hoàn cảnh tiến hành thắng lợi cách mạng xã hội chủ nghĩa nhằm thủ tiêu chính quyền của giai cấp tư sản và phong kiến và thiết lập một nền kinh tế không có tệ nạn người áp bức bóc lột người. Cơ sở chính trị xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa là sự liên minh công nông với tầng lớp tri thức do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Cơ sở kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa là nền nông nghiệp, công nghiệp hiện đại, khoa học kĩ thuật tiên tiến. Nhà nước xã hội chủ nghĩa phát triển qua hai giai đoạn: a) giai đoạn cải tạo xã hội chủ nghĩa nhằm biến đổi dần phương thức sản xuất phong kiến, tư bản chủ nghĩa thành phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa; b) giai đoạn xây dựng và phát triển xã hội chủ nghĩa. Vai trò lịch sử của nhà nước xã hội chủ nghĩa là thủ tiêu tệ nạn người bóc lột người, thực hiện công bằng, công lí cho mọi người, mọi dân tộc, xóa bỏ dần mọi tệ nạn xã hội do phương thức sản xuất tư bản và phong kiến gây ra. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là mô hình quản lí xã hội mà nhân loại tiến bộ đang hướng tới."Từ điển Luật học trang 352
367Nhà ởlà công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.86/2008/QĐ-UBND
368Nhà ở công vụlà nhà ở do Nhà nước đầu tư xây dựng cho một số đối tượng quy định tại Điều 60 của Luật Nhà ở thuê trong thời gian đảm nhiệm công tác theo cơ chế do Nhà nước quy định.90/2006/NĐ-CP
369Nhà ở được tạo lập hợp pháplà nhà ở do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, được tặng cho, được thừa kế, đổi nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.90/2006/NĐ-CP
370Nhà ở liên kếLà loại nhà ở riêng, gồm các căn hộ được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn nhiều lần so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị (theo TCXDVN 353:2005)135/2007/QĐ-UBND
371Nhà ở riêng biệtLà loại nhà ở được xây dựng độc lập có hoặc không có sân vườn, tường rào và có lối ra vào riêng biệt. Có đầy đủ hoặc không đầy đủ các phòng để ở (ngủ, sinh hoạt chung, ăn...), phòng phụ (vệ sinh, bếp, kho, nhà để xe...). Giải pháp kiến trúc, mỹ thuật, trang trí, hoàn thiện bên trong, bên ngoài nhà chất lượng trung bình.15/2008/QĐ-UBND
372Nhà ở riêng lẻlà công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật16/2003/QH11
373Nhà ở thương mạilà nhà ở do tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng để bán, cho thuê theo cơ chế thị trường.90/2006/NĐ-CP
374Nhà ở xã hộilà nhà ở do nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cho các đối tượng quy định tại Điều 53 và Điều 54 của Luật Nhà ở thuê hoặc thuê mua theo cơ chế do Nhà nước quy định.90/2006/NĐ-CP
375Nhà phố liên kếLà loại nhà ở liên kế, được xây dựng ở các trục đường phố, khu vực thương mại, dịch vụ theo quy hoạch đã được duyệt. Nhà phố liên kế ngoài chức năng để ở còn sử dụng làm cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất nhỏ v.v… (theo TCXDVN 353:2005)135/2007/QĐ-UBND
376Nhà thầu"là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hóa; là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn; là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam."88/1999/NĐ-CP
377Nhà thầu chínhlà nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.61/2005/QH11
378Nhà thầu chính trong hoạt động xây dựnglà nhà thầu ký kết hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình16/2003/QH11
379Nhà thầu cung cấplà nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các dịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn.61/2005/QH11
380Nhà thầu EPClà nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC. Gói thầu EPC là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp.61/2005/QH11