Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý

a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u v w x y z all
Hiển thị 1-20 trong 511 thuật ngữ
SttThuật ngữMô tả / Định nghĩaNguồn
321Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế"Những quy phạm pháp luật được thừa nhận một cách rộng rãi của các chủ thể quan hệ quốc tế. Thể hiện một cách tập trung những tư tưởng, quan điểm chính trị – pháp lí cơ bản nhằm chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện những vấn đề quan trọng nhất của đời sống quốc tế trong mỗi thời đại lịch sử nhất định. Trong luật quốc tế hiện đại, nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế có một ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo vệ hòa bình và phát triển sự hợp tác giữa các quốc gia. Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại được ghi nhận trong nhiều văn bản luật quốc tế quan trọng như Hiến chương Liên hợp quốc; Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị Băng Đung của các nước á – Phi năm 1955; các văn kiện của phong trào không liên kết, vv. Song hệ thống những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại được nêu trong các văn bản này không giống nhau. Xuất phát từ những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại cũng như nhu cầu thống nhất, khẳng định hệ thống và nội dung của những nguyên tắc này nhằm nâng cao hiệu quả việc thi hành luật quốc tế hiện đại, ngày 24.10.1970, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua Nghị quyết số 2625 (XXV) phê chuẩn tuyên bố về những nguyên tắc của luật quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc là; 1. Cấm dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực. 2. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình. 3. Không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác. 4. Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau. 5. Các dân tộc có quyền bình đẳng và tự quyết. 6. Bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia. 7. Tự nguyện thực hiện các cam kết quốc tế. Ngoài những nguyên tắc nêu trên, Định ước cuối cùng Henxinki năm 1975 về an ninh và hợp tác Châu Âu còn nêu thêm một số nguyên tắc cơ bản khác như: không xâm phạm biên giới quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, tôn trọng quyền con người và các quyền tự do cơ bản."Từ điển Luật học trang 329
322Nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình"Nguyên tắc trung tâm của luật quốc tế hiện đại. Nó có giá trị ràng buộc các quốc gia có chế độ kinh tế – xã hội khác nhau trong việc giữ gìn hòa bình, an ninh quốc tế cũng như việc xây dựng và phát triển sự hợp tác hữu nghị giữa các quốc gia trên toàn thế giới. Tính chất quan trọng của nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình là nó tập trung những nội dung hiện có được ghi nhận trong nhiều nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại. Vì vậy, hệ thống nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại còn được gọi là hệ thống của nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình. Xuất phát từ vị trí quan trọng như trên, nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại và được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp lí quốc tế như Hiến chương Liên hợp quốc, tuyên bố của Liên hợp quốc về những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 24.10.1970; Định ước cuối cùng Henxinhki năm 1975 của các nước Châu Âu về an ninh và hợp tác, vv. Ở Việt Nam, tuy vấn đề “cùng tồn tại hòa bình” không quy định thành một nguyên tắc cụ thể, nhưng nội dung của nó được quy định trong Điều 14 Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị xã hội khác nhau… tích cực góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội”. Chính quy định này đã cụ thể hóa đường lối đối ngoại của Đảng và nhà nước Việt Nam."Từ điển Luật học trang 329
323Nguyên tắc dân chủ trong pháp luậtThể hiện sự kết hợp hài hòa, thống nhất trong quá trình xây dựng, ban hành và thi hành pháp luật. Theo đó, việc xây dựng và ban hành pháp luật phải dựa trên cơ sở ý chí chung của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Các quy định của pháp luật được áp dụng bình đẳng, không thiên vị đối với tất cả các tổ chức, cá nhân trong toàn xã hội. Ở Việt Nam, việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật đều bắt nguồn từ lợi ích chung của nhân dân. Đối với những đạo luật quan trọng, Hiến pháp Việt Nam quy định nhân dân có quyền trực tiếp tham gia ý kiến thông qua người đại biểu do mình bầu ra (đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp) hoặc trực tiếp gửi đến các cơ quan có trách nhiệm và các phương tiện thông tin đại chúng. Việc ban hành pháp luật và thi hành pháp luật luôn bảo đảm mở rộng dân chủ rộng rãi để phát huy tính chỉ đạo tập trung của cấp trên và tính chủ động, sáng tạo của cấp dưới, nhằm bảo đảm cho các hoạt động quản lí nhà nước bằng pháp luật đạt được hiệu quả cao. Hiến pháp Việt Nam cũng quy định mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp.Từ điển Luật học trang 330
324Nguyên tắc dân tộc tự quyết"Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại được ghi nhận tại Điều 1 và Điều 55 của Hiến chương Liên hợp quốc và được ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế khác như: Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị các nước Á – Phi tại Băng Đung (1955), các văn kiện của phong trào không liên kết, Hiệp định Paris năm 1973 về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình tại Việt Nam… Tôn trọng quyền dân tộc tự quyết có nghĩa là tôn trọng quyền thành lập quốc gia, dân tộc độc lập hoặc cùng với dân tộc khác, quốc gia khác thành lập quốc gia liên bang trên cơ sở tự nguyện; quyền của dân tộc lựa chọn cho mình chế độ chính trị kinh tế – xã hội, tự giải quyết vấn đề nội bộ, không có sự can thiệp từ bên ngoài; quyền của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc tiến hành đấu tranh, kể cả đấu tranh vũ trang để dành độc lập và nhận sự giúp đỡ, ủng hộ, kể cả sự giúp đỡ về quân sự của các quốc gia khác; mọi dân tộc đều có quyền bình đẳng, bất kể màu da, ngôn ngữ, trình độ phát triển… Nói đến quyền dân tộc tự quyết cũng có nghĩa là xóa bỏ mọi hình thức áp bức, bóc lột của dân tộc này đối với dân tộc khác, xóa bỏ chế độ thực dân cũ và mới. Mọi hành vi trái với những nội dung nêu trên đều bị coi là hành vi phi pháp."Từ điển Luật học trang 331
325Nguyên tắc giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tếLà một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế hiện đại, đã ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế quan trọng như Hiến chương Liên hợp quốc, trong bản tuyên ngôn về các nguyên tắc pháp luật quốc tế có liên quan đến quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia năm 1970, trong văn kiện bế mạc của Hội nghị an ninh và hợp tác Châu Âu năm 1975, vv. Nguyên tắc giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế nghiêm cấm các quốc gia sử dụng vũ lực để giải quyết các tranh chấp với nhau, buộc các quốc gia chỉ giải quyết tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình như đàm phán trung gian, hòa giải, trọng tài, bằng con đường tư pháp, bằng việc sử dụng những cơ quan hoặc những hiệp định khu vực hoặc bằng các biện pháp hòa bình khác do họ lựa chọn.Từ điển Luật học trang 331
326Nguyên tắc hai cấp xét xửNguyên tắc buộc việc xét xử phải qua hai cấp: sơ thẩm và phúc thẩm. Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực thi hành ngay. Trong thời hạn do luật định (15 ngày kể từ ngày tuyên án) nếu bản án sơ thẩm bị chống án hoặc kháng nghị thì bản án sơ thẩm phải được đem ra xét xử lại ở cấp phúc thẩm. Bản án sơ thẩm sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết hạn chống án hoặc kháng nghị mà các đương sự không chống án hoặc viện kiểm sát không kháng nghị, hoặc kể từ ngày tòa án cấp phúc thẩm bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm. Nếu cấp xét xử phúc thẩm hủy bỏ bản án sơ thẩm và buộc xét xử sơ thẩm trở lại thì các đương sự vẫn có quyền chống án và viện kiểm sát có quyền kháng nghị như đối với xét xử sơ thẩm lần trước. Nguyên tắc hai cấp xét xử được áp dụng để thực hiện tính dân chủ, thận trọng khách quan trong xét xử.Từ điển Luật học trang 332
327Nguyên tắc hợp tác quốc tế"Việc hợp tác giữa các chủ thể quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, văn hóa, vv.; trong việc khuyến khích, phát triển, tôn trọng nhân quyền và những quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi người không phân biệt chủng tộc, nam, nữ, ngôn ngữ hoặc tôn giáo, vv. Nguyên tắc hợp tác quốc tế được thực hiện trên cơ sở bình đẳng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và không vi phạm biên giới quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, cùng hợp tác và thực hiện các cam kết quốc tế. Nguyên tắc hợp tác quốc tế đã được ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế quan trọng như Hiến chương Liên hợp quốc, văn kiện bế mạc của Hội nghị an ninh và hợp tác Châu Âu năm 1975, vv. Hiến chương Liên hợp quốc khẳng định một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Liên hợp quốc là thực hiện hợp tác quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân đạo, vv. đồng thời yêu cầu các quốc gia cần phải hợp tác với nhau để giải quyết các vấn đề nảy sinh."Từ điển Luật học trang 332
328Nguyên tắc phụ hưởng"(L. Accessorium sequitur priceipale) là một nguyên tắc luật dân sự thường được gọi là nguyên tắc phụ hưởng (luật cũ gọi là nguyên tắc phụ thêm). Theo nguyên tắc này chủ sở hữu một bất động sản cũng được coi là chủ sở hữu những thứ phụ thuộc của bất động sản đó. Vd. chủ sở hữu ngôi nhà được coi là chủ sở hữu các đồ đạc trong nhà; chủ sở hữu một mảnh đất được coi là chủ sở hữu những cây cối, hoa màu mà họ trồng trên đất đó. Luật dân sự coi đây là một quyền tài sản và gọi là quyền phụ hưởng (A. right của accession)."Từ điển Luật học trang 334
329Nguyên tắc tập trung dân chủ"Nguyên tắc thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của cấp trên với việc mở rộng dân chủ rộng rãi để phát huy tính chủ động, sáng tạo của cấp dưới nhằm đạt mục đích và hiệu quả cao trong quản lí nhà nước. Điều 6 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi rõ “Quốc hội, hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”. Nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi phải bảo đảm thực hiện dân chủ hóa các hoạt động của nhà nước; thực hiện chế độ bầu cử đối với tất cả các đại diện từ trung ương đến cơ sở và thực hiện chế độ báo cáo định kì thường xuyên của các đại biểu dân cử với cử tri cũng như cơ quan nhà nước trước nhân dân, cấp dưới phải phục tùng cấp trên, các quyết định của cấp trên có giá trị và bắt buộc phải thực hiện đối với cấp dưới; kết hợp sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của cấp trên với việc mở rộng và phát huy tính năng động, sáng tạo của cấp dưới, nhưng phải bảo đảm sự phân công, phân cấp rành mạch, rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi trách nhiệm của mỗi cấp. Cấp trên phải thường xuyên kiểm tra cấp dưới trong việc thực hiện các quyết định và chỉ thị của cấp trên; thực hiện chế độ thông tin và báo cáo thường xuyên giữa cấp trên và cấp dưới; phải bảo đảm kỉ luật nghiêm minh trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước. Nguyên tắc này cũng được áp dụng trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội và các đoàn thể quần chúng khác trong xã hội"Từ điển Luật học trang 334
330Nguyên tắc tôn trọng quyền con ngườiViệc tôn trọng và đảm bảo cho con người được hưởng những quyền cơ bản theo quy định của pháp luật trong xã hội dân chủ mà con người làm chủ vận mệnh của mình và làm chủ xã hội. Những quyền này được thể hiện trong pháp luật của các nước, bao gồm chủ yếu: quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc, quyền bình đẳng, quyền bất khả xâm phạm thân thể, quyền tự do đi lại, cư trú, tự do tư tưởng, tự do hội họp, lập hội, quyền được lao động, quyền thành lập công đoàn, được bảo hiểm xã hội, được học hành, tham gia đời sống văn hóa. Những quyền cơ bản của con người được thể hiện trong nhiều văn kiện quốc tế như Hiến chương Liên hợp quốc, bản Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền (1948), Công ước về những quyền dân sự và chính trị và Công ước về những quyền kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1971.Từ điển Luật học trang 335
331Nguyên thủ quốc giaNgười đứng đầu một nhà nước (quốc gia) để đại diện cho nhà nước ấy cả về đối nội và đối ngoại. Tùy theo chế độ và hiến pháp của mỗi nước, nguyên thủ quốc gia có thể là một cá nhân (vua, tổng thống, chủ tịch nước…) hoặc một tập thể (hội đồng nhà nước, hội đồng tổng thống…). Tùy theo mỗi nước, nguyên thủ quốc gia giữ vai trò đại diện về nghi thức, không có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm thực sự, hoặc có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất định, mức độ nhiều ít, rộng hẹp. Nguyên thủ quốc gia Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo Hiến pháp năm 1992 là chủ tịch nước: “người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”, chịu trách nhiệm và có những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 102 và 103 của Hiến pháp năm 1992.Từ điển Luật học trang 335
332Nhà bạt cứu sinh loại nhẹ"Loại nhà bạt có khối lượng toàn bộ nhẹ; cấu trúc lắp dựng tạm thời, cơ động. Nhà bạt không có vì kèo mái. Kết cấu chịu lực của nhà bạt bằng hệ thống các cột chống chính, xà, cột chống xung quanh, cọc ghim và dây néo. Nhà bạt có cửa đi đầu hồi; vách xung quanh có cửa sổ; mái nhà có cửa lấy ánh sáng; không có tấm trải sàn"72/2008/QĐ-BTC
333Nhà chức tráchNgười giữ một chức vụ, có quyền hạn và trách nhiệm, thường dùng để chỉ công chức đứng đầu một cơ quan, một tổ chức, đơn vị, vv.Từ điển Luật học trang 348
334Nhà chung cư"là nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở; có cấu trúc kiểu căn hộ khép kín; có lối đi, cầu thang chung và hệ thống kết cấu hạ tầng sử dụng chung."10/2003/QĐ-BXD
335Nhà chung cư độc lậplà một nhà chung cư có vị trí tách biệt với các nhà chung cư khác.08/2008/QĐ-BXD
336Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáoLà tổ chức cung cấp dịch vụ gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo đến người nhận.90/2008/NĐ-CP
337Nhà cung cấp dịch vụ thư điện tửLà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có cung cấp dịch vụ thư điện tử12/2008/TT-BTTTT
338Nhà cung cấp dịch vụ tin nhắnLà doanh nghiệp viễn thông di động hoặc doanh nghiệp viễn thông cố định có cung cấp dịch vụ tin nhắn12/2008/TT-BTTTT
339Nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng InternetLà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có cung cấp dịch vụ gửi tin nhắn từ Internet vào mạng viễn thông di động và mạng viễn thông cố định12/2008/TT-BTTTT
340Nhà đầu tư"là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm: a) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp; b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã; c) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực; d) Hộ kinh doanh, cá nhân; đ) Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; e) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam."59/2005/QH11