Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý

a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u v w x y z all
Hiển thị 1-20 trong 511 thuật ngữ
SttThuật ngữMô tả / Định nghĩaNguồn
241Người quản lý ngân hàngBao gồm Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ ngân hàng quy định.59/2009/NĐ-CP
242Người quản trị websiteLà người quản lý và chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật và nội dung của website đó.901/QĐ-BKHCN
243Người quảng cáolà tổ chức, cá nhân có nhu cầu quảng cáo về hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của mình.39/2001/PL-UBTVQH10
244Người sở hữu chứng khoánlà người có tên trên sổ đăng ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.87/2007/QĐ-BTC
245Người sở hữu địa chỉ điện tửLà người tạo ra hoặc được cấp địa chỉ điện tử đó90/2008/NĐ-CP
246Người sử dụng lao động"bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và tổ chức khác; tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế."25/2008/QH12
247Người tham gia đấu giá tài sảnlà cá nhân, tổ chức được phép tham gia đấu giá để mua tài sản bán đấu giá theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.05/2005/NĐ-CP
248Người tham gia giao thông đường bộ"gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật và người đi bộ trên đường bộ"26/2001/QH10
249Người tham gia tố tụng"Gồm: bị can, bị cáo; người bào chữa; người bị tạm giữ; người bị hại; nguyên đơn dân sự; bị đơn dân sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; người bảo vệ quyền lợi của đương sự; người làm chứng; người giám định; người phiên dịch. Các cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm giải thích và bảo đảm thực hiện các quyền, nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng. Việc giải thích phải được ghi vào biên bản."Từ điển Luật học trang 344
250Người thành niênLà người từ đủ mười tám tuổi trở lên.33/2005/QH11
251Người thất nghiệplà người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.71/2006/QH11
252Người thâu tómlà tổ chức, cá nhân có ý định nắm giữ hoặc cùng với người có liên quan có ý định nắm giữ từ 25% vốn cổ phần của một tổ chức niêm yết trở lên.144/2003/NĐ-CP
253Người thi hành công vụLà người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án.35/2009/QH12
254Người thôi giữ chức vụlà người khi đang là cán bộ, công chức, viên chức được giao nghiên cứu, xây dựng, thẩm tra, thẩm định hoặc là người ký, ban hành các quyết định phê duyệt, quản lý, quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về một trong các lĩnh vực quy định tại Điều 4 Nghị định này theo quy định của pháp luật, được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết chế độ thôi việc, bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, nghỉ hưu hoặc chuyển ra khỏi cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.102/2007/NĐ-CP
255Người thứ ba"Người không phải là một bên trong một quan hệ pháp lí nhưng có liên quan đến quan hệ pháp lí đó quy định trong Bộ luật dân sự như: - Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu (Điều 147). - Thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba (Điều 298). - Người thứ ba được giao cho giữ tài sản cầm cố (Điều 333). - Người thứ ba được giao cho giữ tài sản thế chấp (Điều 346). - Báo cho bên nhận cầm cố biết về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố (Điều 332). - Người thứ ba là người bảo lãnh một món nợ (Điều 366). - Người thứ ba được các bên mua bán yêu cầu xác định giá (Điều 424). - Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba (Điều 414). - Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị người thứ ba tranh chấp (Điều 436). Trong trường hợp người thứ ba phải thực hiện nghĩa vụ thì họ phải thực hiện nghĩa vụ đó. Trong việc thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba (Điều 414), người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu thì tài sản đã được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba vẫn có hiệu lực; nếu tài sản giao dịch bị tịch thu sung vào công quỹ nhà nước hoặc trả lại cho người có quyền nhận tài sản đó, thì người thứ ba có quyền yêu cầu người xác lập giao dịch với mình bồi thường thiệt hại (Điều 147)."Từ điển Luật học trang 345
256Người thu hộlà tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán làm dịch vụ thu hộ séc.159/2003/NĐ-CP
257Người thụ hưởng"là người sở hữu công cụ chuyển nhượng với tư cách của một trong những người sau đây: a) Người được nhận thanh toán số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng theo chỉ định của người ký phát, người phát hành; b) Người nhận chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng theo các hình thức chuyển nhượng quy định tại Luật này; c) Người cầm giữ công cụ chuyển nhượng có ghi trả cho người cầm giữ."49/2005/QH11
258Người thụ hưởng séc"là người cầm tờ séc mà tờ séc đó : a) Có ghi tên người được trả tiền là chính mình; hoặc b) Không ghi tên người được trả tiền hoặc ghi cụm từ ""Trả cho người cầm séc""; hoặc c) Đã được chuyển nhượng bằng ký hậu cho mình thông qua dãy chữ ký chuyển nhượng liên tục."159/2003/NĐ-CP
259Người thụ hưởng thương phiếulà người có tên trên thương phiếu và được thanh toán số tiền ghi trên thương phiếu hoặc bất cứ người nào được chuyển nhượng thương phiếu phù hợp với quy định của Pháp lệnh này.17/1999/PL-UBTVQH10
260Người thừa kếLà người được hưởng di sản của người đã chết, theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Người thừa kế có thể là cá nhân hoặc là cơ quan, tổ chức. Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống khi mở thừa kế. Tuy nhiên, con của người để lại di sản đã thành thai sau khi người để lại di sản chết cũng được thừa kế của người cha theo quy định của pháp luật (Điều 638 – Bộ luật dân sự). Trong trường hợp người để lại di sản lập di chúc thì họ có thể để lại di sản cho bất kì ai. Do đó, người đã thành thai và sinh ra sau khi người để lại di sản chết có thể là con của bất kì ai mà người lập di chúc muốn cho hưởng di sản (vd. con của một người bạn). Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết, thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản (Điều 683 – Bộ luật dân sự). Trong trường hợp vợ chồng đã chia tài sản chung, khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết, thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản (Điều 683 – Bộ luật dân sự). Trong trường hợp vợ chồng đã li hôn mà chưa được tòa án cho li hôn bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì nếu một người chết, thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản (Điều 683 – Bộ luật dân sự). Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như con đẻ thì được thừa kế di sản của nhau. Ngoài ra, con riêng còn được thừa kế về phía cha, mẹ đẻ theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật (Điều 682 – Bộ luật dân sự). Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau. Ngoài ra, con nuôi còn được thừa kế về phía cha, mẹ đẻ của mình theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật (Điều 681 – Bộ luật dân sự). Người thừa kế là cá nhân có thể là người đã thành niên hoặc chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần, người đang bị giam giữ, người đang phải thi hành án hình sự, người vắng mặt, người đang ở nước ngoài, vv. Phần di sản mà người chưa thành niên, người mắc bệnh tâm thần, người đang ở nước ngoài sẽ do người được phép đại diện cho những người đó quản lí. Trong trường hợp người lập di chúc để lại di sản cho cơ quan, tổ chức thì cơ quan, tổ chức này phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế (Điều 638 – Bộ luật dân sự).Từ điển Luật học trang 345