Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 511 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
201 | Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo | là tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động quảng cáo nhằm mục đích sinh lời. | 39/2001/PL-UBTVQH10 |
202 | Người kinh doanh vận tải | là người vận tải giao kết hợp đồng vận tải hàng hoá, hành khách với người thuê vận tải để thực hiện việc vận tải hàng hoá, hành khách mà có thu cước phí vận tải | 23/2004/QH11 |
203 | Người kinh doanh vận tải đa phương thức | Là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giao kết và tự chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức. | 87/2009/NĐ-CP |
204 | Người ký | là thuê bao dùng đúng khoá bí mật của mình để ký số vào một thông điệp dữ liệu dưới tên của mình. | 26/2007/NĐ-CP |
205 | Người ký liên quan đến séc | là bất kỳ người nào đã ký tên liên quan đến tờ séc với tư cách là người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh hoặc người bảo chi. | 159/2003/NĐ-CP |
206 | Người ký phát | là người lập và ký phát hành hối phiếu đòi nợ, séc. | 49/2005/QH11 |
207 | Người lái phương tiện thủy nội địa | là người trực tiếp điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở đến 12 người hoặc bè | 23/2004/QH11 |
208 | Người lái xe | là người điều khiển xe cơ giới | 26/2001/QH10 |
209 | Người làm chứng | "Người tham gia tố tụng. Người nào biết được những tình tiết có liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án; có nghĩa vụ khai trung thực tất cả những tình tiết mà mình biết về vụ án. Những người sau đây không được làm chứng: a) Người bào chữa cho bị can, bị cáo. b) Người do có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết của vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Người làm chứng đã được cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án triệu tập nhưng cố ý không đến mà không có lí do chính đáng thì có thể bị dẫn giải. Người làm chứng từ chối hoặc trốn tránh việc khai báo mà không có lí do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm hình sự, bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm; khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm." | Từ điển Luật học trang 343 |
210 | Người làm công tác khí tượng | (MET. Personal): Tất cả các tổ chức và cá nhân thực hiện công tác khí tượng hàng không dân dụng. | 29/2005/QĐ-BGTVT |
211 | Người làm việc trên tàu cá | là những người không thuộc biên chế thuyền viên: cán bộ thi hành công vụ, cán bộ nghiên cứu khoa học, sinh viên thực tập. | 66/2005/NĐ-CP |
212 | Người lãnh đạo công việc | là người chỉ đạo chung khi công việc do nhiều đơn vị công tác của cùng một tổ chức hoạt động điện lực thực hiện. | 12/2008/QĐ-BCT |
213 | Người lao động | Là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động. | 14/2004/QĐ-BTC |
214 | Người lập công trong thời gian giáo dục, chữa trị tại Trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội | "là người tố cáo những hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; giúp cơ quan điều tra phát hiện, ngăn ngừa tội phạm, các hành vi trốn khỏi Trung tâm, chống, phá trung tâm; cứu được tính mạng của người khác; cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên và được Giám đốc Trung tâm khen thưởng bằng văn bản; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị lớn trong lao động, sản xuất và được cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận" | 22/2004/TTLT-BLĐTBXH-BCA |
215 | Người lập công trong thời gian hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định | "là người tố cáo những hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; cứu được tính mạng của người khác; cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc của người khác có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên; được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc nơi người đó lập công xác nhận; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và được nhận giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị lớn trong lao động, sản xuất và được cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận" | 22/2004/TTLT-BLĐTBXH-BCA |
216 | Người lỏi tàu cá | là người trực tiếp điều khiển tàu cá đối với loại tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét. | 66/2005/NĐ-CP |
217 | Người lưu giữ | là người vận chuyển có quyền lưu giữ hàng hoá khi có căn cứ làm phát sinh quyền lưu giữ hàng hoá. | 46/2006/NĐ-CP |
218 | Người lưu trú | là người lao động Việt Nam có hợp đồng lao động, đang lao động ổn định tại các khu công nghiệp và doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động tại thành phố mà doanh nghiệp có hợp đồng thuê phòng lưu trú trong khu lưu trú để ở. | 201/2005/QĐ-UBND |
219 | Người mắc bệnh hiểm nghèo | là người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế là bệnh hiểm nghèo | 22/2004/TTLT-BLĐTBXH-BCA |
220 | Người mắc bệnh truyền nhiễm | là người bị nhiễm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có biểu hiện triệu chứng bệnh | 03/2007/QH12 |