Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý

a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u v w x y z all
Hiển thị 1-20 trong 507 thuật ngữ
SttThuật ngữMô tả / Định nghĩaNguồn
501Huỷ chuyến baylà việc không thực hiện một chuyến bay đã có kế hoạch từ trước mà trên chuyến bay đó có ít nhất một chỗ đã được đặt trước.10/2007/QĐ-BGTVT
502Hủy hoại đấtlà hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định13/2003/QH11
503Hủy hôn nhân trái pháp luật"x. Cấm kết hôn giữa những người có họ hàng gần; Chế độ một vợ một chồng; Cưỡng ép kết hôn; Tảo hôn."Từ điển Luật học trang 238
504Hủy tuyên bố chếtQuyết định của tòa án có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết khi người ấy trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống theo yêu cầu của chính người ấy của người có quyền lợi liên quan. Người này có quyền yêu cầu trả lại tài sản của mình còn lại nếu tài sản đó đã đem chia cho người thừa kế. Người thừa kế nào biết người ấy còn sống mà cố tình giấu diếm nhằm hưởng thừa kế thì phải trả lại toàn bộ tài sản đã nhận kể cả hoa lợi, lợi tức, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Các quyền về nhân thân của người bị tuyên bố là chết nay trở về đều được tòa án ra quyết định khôi phục lại. Nếu vợ hay chồng của người ấy đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn này vẫn có hiệu lực.Từ điển Luật học trang 238
505Hủy tuyên bố mất tíchTrường hợp người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là còn sống, thì theo yêu cầu của người đó hoặc người có lợi ích liên quan, tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích.Từ điển Luật học trang 238
506HuyệnLà đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh và trên cấp xã. Tương đương với cấp huyện ở thành phố là quận – đơn vị hành chính dưới cấp thành phố thuộc trung ương và trên cấp phường. Trước Cách mạng tháng Tám 1945, còn có phủ - tương đương hoặc lớn hơn về mặt địa bàn và nhiều hơn về mặt dân số so với cấp huyện. Ở miền núi gọi là châu. Huyện, phủ và châu – trước Cách mạng tháng Tám 1945 là đơn vị hành chính mang tính chất trung chuyển chủ trương, mệnh lệnh từ trên xuống và nắm sát được tình hình mọi mặt của cấp xã để truyền đạt, báo cáo lên trên một cách nhanh chóng, đảm bảo sự nhanh nhạy của bộ máy quản lý nhà nước. Bộ máy hành chính cấp huyện thường gọn, nhẹ. Một số nước phát triển ngày nay, dựa trên những thành tựu phát triển cao các ngành giao thông và thông tin, có xu thế bỏ cấp huyện để giảm bớt gánh nặng chi phí các bộ máy nhà nước. Ở Việt Nam, bộ máy cấp huyện, quận có đủ các bộ phận gần giống như cấp tỉnh, ở huyện, quận có hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, quận.Từ điển Luật học trang 238
507Huyết thốngNhững người cùng dòng họ có quan hệ máu mủ ruột thịt với nhau.Từ điển Luật học trang 239