Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý

a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u v w x y z all
Hiển thị 1-20 trong 507 thuật ngữ
SttThuật ngữMô tả / Định nghĩaNguồn
401Họp báolà hoạt động cung cấp thông tin của tổ chức hoặc cá nhân trước các đại diện cơ quan báo chí, nhà báo để công bố, tuyên bố, giải thích vấn đề có liên quan tới nhiệm vụ hoặc lợi ích của tổ chức, cá nhân đó.51/2002/NĐ-CP
402Họp chuyên mônlà cuộc họp để trao đổi, thảo luận những vấn đề thuộc về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm xây dựng và hoàn thiện các dự án, đề án.114/2006/QĐ-TTg
403Hộp đầu cáp cuối cùnglà hộp phân phối cáp, dùng để kết nối cáp nội hạt với đôi dây thuê bao.953/2000/QĐ-TCBĐ
404Hộp đầu dây thuê baolà hộp để kết nối đôi dây thuê bao với ổ giắc cắm thiết bị đầu cuối thuê bao.953/2000/QĐ-TCBĐ
405Hợp đồngSự thỏa thuận giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những người có đầy đủ năng lực hành vi nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hay chấm dứt quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Có nhiều loại hợp đồng như: hợp đồng mua bán, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng thuê mượn tài sản, hợp đồng vay tiền, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng gia công, hợp đồng chuyển giao công nghệ, vv. Hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản, nếu hợp đồng với đối tác nước ngoài thì phải lập văn bản bằng tiếng mẹ đẻ của các bên tham gia hợp đồng và bằng ngôn ngữ thông dụng trên thế giới (tiếng Anh, Pháp), các ngôn ngữ ghi rõ trong hợp đồng đều có giá trị pháp lí như nhau. Hợp đồng phải có chữ kí đầy đủ của những người có thẩm quyền của các bên.Từ điển Luật học trang 231
406Hợp đồng B.O.Tlà văn bản thoả thuận và được ký kết với nội dung như qui định tại Điều 19 Qui chế này giữa doanh nghiệp B.O.T và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng B.O.T, làm cơ sở pháp lý để thực hiện dự án B.O.T.77/1997/NĐ-CP
407Hợp đồng bảo hiểmLoại hợp đồng mà người nhận bảo hiểm đảm nhiệm một phần hoặc toàn bộ những rủi ro, thiệt hại về người hoặc tài sản cho người được bảo hiểm với những điều kiện nhất định. Để được hưởng chế độ này, người được bảo hiểm phải đóng một khoản tiền nhất định gọi là phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm có thể được đóng 1 lần trong 1 năm hoặc hằng tháng theo thỏa thuận. Có hai loại hợp đồng bảo hiểm cơ bản: a) Bảo hiểm những thiệt hại về tài sản như bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm chống cháy, bảo hiểm đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển, vv. b) Bảo hiểm những rủi ro về người như bảo hiểm y tế, bảo hiểm nhân thọ, vv.Từ điển Luật học trang 231
408Hợp đồng bảo lãnhLà thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và bên nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.26/2006/QĐ-NHNN
409Hợp đồng bảo lãnh tín dụnglà hợp đồng kinh tế được thỏa thuận và ký kết bằng văn bản giữa Quỹ Bảo lãnh tín dụng (bên bảo lãnh) với tổ chức tín dụng cho vay vốn (bên nhận bảo lãnh) và khách hàng/người vay vốn (bên được bảo lãnh) về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ bảo lãnh tín dụng.53/2007/QĐ-UBND
410Hợp đồng bảo lãnh vay vốnLà thỏa thuận bằng văn bản được ký giữa Bên bảo lãnh và Bên được bảo lãnh về việc Bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho Bên được bảo lãnh khi Bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ theo cam kết với Bên nhận bảo lãnh14/2009/QĐ-TTg
411Hợp đồng cá nhânlà sự thỏa thuận trực tiếp bằng văn bản giữa người lao động với bên nước ngoài về việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài.72/2006/QH11
412Hợp đồng cấp bảo lãnhlà văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho khách hàng.26/2006/QĐ-NHNN
413Hợp đồng chỉ định đầu tưlà Hợp đồng ký giữa nhà đầu tư và công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ trong đó nhà đầu tư ủy quyền cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, dưới danh nghĩa của nhà đầu tư và trên tài khoản của nhà đầu tư, thực hiện các hoạt động đầu tư tại một mức giá và ở một thời điểm đã được hai bên thống nhất, hoặc tham gia đấu giá mua chứng khoán, đấu giá cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.121/2008/QĐ-BTC
414Hợp đồng cho thuê hợp vốnLà cam kết bằng văn bản về quyền và nghĩa vụ của nhóm thành viên hoặc từng thành viên hoặc tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn với bên thuê về việc cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật về hoạt động cho thuê tài chính, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.08/2006/TT-NHNN
415Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đấtlà sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên chuyển giao đất và chuyển quyền sử dụng đất cho nhau theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.33/2005/QH11
416Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấtlà sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.33/2005/QH11
417Hợp đồng cung ứng lao độnglà sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp của Việt Nam với bên nước ngoài về điều kiện, nghĩa vụ của các bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.72/2006/QH11
418Hợp đồng dân sự"Là giao dịch dân sự, trong đó các bên thỏa thuận với nhau về xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt nghĩa vụ dân sự (X. Giao dịch nhân sự; Giao dịch dân sự có hiệu lực). Hợp đồng dân sự được xác lập trên nguyên tắc: tự do giao kết hợp đồng, tức là các bên được tự do thỏa thuận về nội dung hợp đồng, nhưng không được trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội. Hợp đồng dân sự có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc hành vi cụ thể. Vd. Ở chợ, người ta có thể mua bán hàng hóa, thực phẩm thông thường bằng miệng. Trong thương mại, hai bên cũng có thể thỏa thuận với nhau qua điện thoại, điện tín…. Phương thức giao kết hợp đồng là: một bên đề nghị và bên kia chấp nhận. Khi hai bên đã thỏa thuận thì hợp đồng có hiệu lực, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận giao kết hợp đồng bằng hình thức nhất định thì hợp đồng chỉ được coi là đã giao kết khi đã tuân thủ hình thức đó. Vd. Hai bên mới thỏa thuận miệng nhưng nhất trí là phải làm hợp đồng bằng văn bản. Trong trường hợp pháp luật có quy định là hợp đồng dân sự phải được thực hiện bằng văn bản, phải được chứng nhận của công chứng nhà nước, đăng kí hoặc xin phép, thì hợp đồng chỉ được coi là đã giao kết khi đã tuân thủ những thể thức đó. Vd. Hợp đồng mua bán nhà ở; hợp đồng tặng cho bất động sản; hợp đồng thế chấp, vv. Việc thực hiện hợp đồng dân sự phải tuân theo những nguyên tắc sau đây: a) Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau. b) Đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác. c) Không được xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người khác. Các bên có thể thỏa thuận sửa lại hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, có chứng thực của công chứng nhà nước, đăng kí hoặc cho phép, thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo những thể thức đó. Hợp đồng dân sự chấm dứt trong các trường hợp được quy định tại Điều 418 – Bộ luật dân sự là: a) Hợp đồng đã được hoàn thành. b) Theo sự thỏa thuận của các bên. c) Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc các chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể đó thực hiện. vd. Hợp đồng lao động mà người lao động chết; hợp đồng lắp đặt một công trình kĩ thuật mà pháp nhân có nghĩa vụ bị phá sản…. d) Hợp đồng bị hủy bỏ đình chỉ trong trường hợp việc vi phạm hợp đồng của một bên là điều kiện hủy bỏ, đình chỉ hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận hoặc do pháp luật có quy định. Vd. Người bán không giao đủ hoặc không giao đúng hạn hàng cho người mua thì người mua có quyền đình chỉ thi hành hợp đồng và yêu cầu hủy hợp đồng."Từ điển Luật học trang 232
419Hợp đồng dầu khílà văn bản ký kết giữa đại diện chủ sở hữu tài nguyên dầu khí với Nhà đầu tư hoặc với các đối tác khác mà sau đó Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia vào hợp đồng dầu khí đó.121/2007/NĐ-CP
420Hợp đồng dịch vụlà sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.33/2005/QH11