Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý

a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u v w x y z all
Hiển thị 1-20 trong 507 thuật ngữ
SttThuật ngữMô tả / Định nghĩaNguồn
361Hội đồng kinh tế và xã hội liên hợp quốc"(A. Economic and Social Council; viết tắt ECOSOC) Là một trong những cơ quan chủ yếu của Liên hợp quốc. Tổ chức ECOSOC có 54 ủy viên do Đại hội đồng Liên hợp quốc bầu ra; mỗi năm bầu 18 ủy viên với nhiệm kì 3 năm. ECOSOC có chức năng phối hợp hoạt động của Liên hợp quốc và các cơ quan trong hệ thống Liên hợp quốc về các mặt kinh tế, xã hội, chịu trách nhiệm về các vấn đề quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa giáo dục, y tế, vv. Khuyến khích sự tôn trọng quyền con người, triệu tập các hội nghị quốc tế, soạn thảo và trình Đại hội đồng sự thảo công ước về những vấn đề thuộc thẩm quyền, báo cáo các số liệu thông tin cần thiết cho Hội đồng bảo an. Cơ quan cao nhất của ECOSOC là khóa họp thường kì mỗi năm 3 lần tại Niu Yook và Giơnevơ, có 3 ủy ban cùng hoạt động trong thời gian tiến hành khóa họp là Ủy ban kinh tế, Ủy ban xã hội và Ủy ban phối hợp. Để thực hiện chức năng của mình trong thời gian giữa các khóa họp, ECOSOC sử dụng các cơ quan giúp việc là các ủy ban thường trực, các ủy ban chức năng và các ủy ban kinh tế khu vực."Từ điển Luật học trang 220
362Hội đồng nghĩa vụ quân sự"Cơ quan giúp ủy ban nhân dân thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự ở địa phương. Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp nào do ủy ban nhân dân cấp đó quyết định, làm việc theo nguyên tắc tập thể, với những nhiệm vụ được quy định như sau: Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã: tuyên truyền, giáo dục công dân nghiêm chỉnh chấp hành luật nghĩa vụ quân sự; đôn đốc công dân đăng kí nghĩa vụ quân sự; đề nghị danh sách công dân được gọi nhập ngũ, hoãn gọi nhập ngũ, được miễn làm nghĩa vụ quân sự; đôn đốc công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ; đôn đốc các cơ quan và tổ chức hữu quan chấp hành chính sách hậu phương quân đội ở địa phương. Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện; tổ chức khám sức khỏe cho những người được gọi nhập ngũ, lập danh sách được gọi, được hoãn, được miễn làm nghĩa vụ quân sự; đôn đốc các cơ quan tổ chức hữu quan chấp hành chính sách hậu phương quân đội ở địa phương, chỉ đạo hoạt động của hội đồng nghĩa vụ quân sự xã. Hội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: chỉ đạo hoạt động hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện, quận; xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc gọi, hoãn gọi, miễn làm nghĩa vụ quân sự."Từ điển Luật học trang 220
363Hội đồng nhà nước.Căn cứ theo Hiếp pháp năm 1980 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hội đồng nhà nước là cơ quan cao nhất của Quốc hội gồm chủ tịch, các phó chủ tịch, tổng thư kí, các ủy viên do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Hội đồng nhà nước vừa là tổ chức hoạt động thường xuyên của Quốc hội có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định ở Chương VII của Hiến pháp, vừa là chủ tịch nước tập thể thông qua Chủ tịch Hội đồng nhà nước. Hiến pháp năm 1992 đã bỏ cơ quan này quy định tổ chức Ủy ban thường vụ Quốc hội và chế định chủ tịch nước theo mô hình của Hiến pháp năm 1946.Từ điển Luật học trang 221
364Hội đồng nhân dân"Cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh hiến pháp và pháp luật ở địa phương; về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách; về quốc phòng và an ninh ở địa phương; về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho, làm tròn nghĩa vụ đối với đất nước. Thành viên của hội đồng nhân dân là đại biểu hội đồng nhân dân và thể thức bầu cử đại biểu các cấp do Luật bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân quy định. Hội đồng nhân dân bầu ra ủy ban nhân dân. Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm chấp hành pháp luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân. Nhiệm kì của mỗi khóa hội đồng nhân dân là 5 năm. Hiệu quả hoạt động của hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả của các kì họp hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, các ban của hội đồng nhân dân và của đại biểu hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính sau đây: - Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. - Xã, phường, thị trấn"Từ điển Luật học trang 221
365Hội đồng quản thác liên hợp quốcĐược quy định trong Hiến chương Liên hợp quốc, gồm những thành viên quản lý của lãnh thổ quản thác, 5 nước ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an và một số thành viên do Đại hội đồng Liên hợp quốc bầu ra với nhiệm kì 3 năm. Tổng số thành viên của Hội đồng quản thác được phân bổ ngang nhau giữa các thành viên quản lý của lãnh thổ quản thác và những thành viên không quản lý lãnh thổ đó. Về cơ cấu tổ chức, Hội đồng quản thác bao gồm ủy ban thường trực các liên minh hành chính và uỷ ban thường trực giải quyết các đơn thỉnh cầu. Hội đồng có chủ tịch và phó chủ tịch. Chức năng, quyền hạn của Hội đồng là xem xét những báo cáo của nhà nước đương cục được giao việc quản lý lãnh thổ ủy thác. Nhận và xét đơn thỉnh cầu sau khi tham khảo ý kiến của nhà đương cục nói trên. Cử người đến quan sát định kì từng lãnh thổ do nhà đương cục nói trên quản lý theo thời hạn đã cùng nhau ấn định. Kết luận về những việc nói trên và những việc khác theo đúng các điều khoản của các hiệp định về quản thác. Hiện nay, hệ thống quản thác của Liên hợp quốc về thực chất không còn nữa vì các lãnh thổ quản thác đã giành được độc lập của họ trừ Hoa Kì không muốn rời bỏ lãnh thổ quản thác là các đảo hữu quan ở Thái Bình Dương và biến chúng thành căn cứ quân sự và kho vũ khí của mình.Từ điển Luật học trang 222
366Hội đồng quản trịLà cơ quan quản lý của một số doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Theo pháp luật hiện hành, ở Việt Nam hiện nay hội đồng quản trị được tổ chức ở các tổng công ty nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, các công ty cổ phần, các doanl nhiệp liên doanh. Thành viên của hội đồng quản trị hoặc được các đồng chủ sở hữu bầu ra trong đại hội theo những tiêu chuẩn và điều kiện mà điều lệ đặt ra (công ty cổ phần) hoặc do người đại diện chủ sở hữu chỉ định (doanh nghiệp nhà nước).Từ điển Luật học trang 222
367Hội đồng quản trị"là cơ quan quản lý công ty cổ phần, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành viên, không quá mười một thành viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là năm năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá năm năm; thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế."60/2005/QH11
368Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao"Là một tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm chánh án, phó chánh án, các chánh tòa các tòa chuyên trách của Tòa án nhân dân tối cao, một số thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được chánh án Tòa án nhân dân tối cao cử và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. Hội đồng vừa làm nhiệm vụ lãnh đạo tập thể của Tòa án nhân dân tối cao, vừa là một cấp xét xử. Là tổ chức lãnh đạo tập thể nên Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ hướng dẫn các tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử, chuẩn bị dự án luật, dự án pháp lệnh hữu quan. Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, bộ trưởng Bộ tư pháp có trách nhiệm tham dự các phiên họp của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thảo luận các vấn đề nói trên. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là một cấp xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án quyết định đã có hiệu lực của Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bị kháng nghị (x. Giám đốc thẩm; Tái thẩm). Quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành (Điều 20, 21 – Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 1992)."Từ điển Luật học trang 222
369Hội đồng thành viênlà cơ quan quyết định cao nhất của công ty TNHH60/2005/QH11
370Hội đồng tộc biểuĐược thành lập theo tinh thần của thống sứ Bắc Kỳ Môngilôt (Monguillot) ngày 21.6.1921 trong quá trình cải cách nông thôn (cg. Cải lương hương chính) có nhiệm vụ cai quản công việc làng xã, do dân xã bầu ra 3 năm một lần. Đặc điểm của quy chế hành chính xã năm 1921 là sự áp dụng phương pháp bầu cử trong việc tổ chức hội đồng tộc biểu. Muốn ứng cử tộc biểu, đàn ông chỉ cần đủ 25 tuổi và có tài sản ở trong làng. “Các cựu kì hào, cùng các con cháu của họ, các người giàu có thần thế ở trong làng đều không được hưởng một đặc quyền gì trong việc bầu hội đồng tộc biểu cả”. Các tộc biểu sẽ tự mình chọn lấy một vị đứng đầu gọi là chánh hương hội và một vị phó gọi là phó hương hội, có quyền hành tương đương như tiên chỉ và thứ chỉ trước kia. Tất cả các việc tranh tụng xẩy ra về việc bầu cử tộc biểu, nếu không hòa giải được, đều phải đưa lên quan bản hạt, tri phủ hay tri huyện phân xử. Nếu đương sự không phục phán quyết của quan bản hạt này thì có quyền thượng tố lên quan công sứ người Pháp là chủ tỉnh, chủ tỉnh sẽ quyết định cuối cùng sau khi hỏi ý kiến của quan đầu tỉnh người Việt là tuần phủ hay tổng đốc. Danh sách đầy đủ các vị tộc biểu phải nộp trình viên nam quan đầu tỉnh cho ý kiến rồi chuyển sang viên công sứ chuẩn y.Từ điển Luật học trang 223
371Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnhTổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật. Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh gồm các thành viên chuyên trách và kiêm nghiệm là đại diện của cơ quan lao động, đại diện của công đoàn, đại diện của những người lao động và một số luật gia, nhà quản lý, nhà hoạt động xã hội có uy tín ở địa phương. Thành phần của hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh được hình thành theo số lẻ, tối đa không quá 9 người, do đại diện cơ quan lao động cấp tỉnh làm chủ tịch. Nhiệm kì hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh là 3 năm. Khi giải quyết các tranh chấp lao động, hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh quyết định theo đa số, bằng cách bỏ phiếu kín.Từ điển Luật học trang 224
372Hội đồng tư vấn đặc xálà tổ chức liên ngành gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan do Chủ tịch nước quyết định thành lập để triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch nước thực hiện hoạt động đặc xá07/2007/QH12
373Hội đồng tuyển chọn thẩm phán"Có nhiệm vụ tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn làm thẩm phán và trình chủ tịch nước bổ nhiệm; xem xét những trường hợp thẩm phán vi phạm kỉ luật không còn đủ tiêu chuẩn làm thẩm phán và trình chủ tịch nước cách chức. Hội đồng tuyển chọn thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương gồm có chánh án Tòa án nhân dân tối cao làm chủ tịch, các ủy viên là đại diện Bộ quốc phòng, Bộ tư pháp, Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật gia Việt Nam. Các ủy viên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Hội đồng tuyển chọn thẩm phán tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thẩm phán tòa án quân sự quân khu và tương đương, tòa án quân sự khu vực gồm có bộ trưởng Bộ tư pháp làm chủ tịch; đại diện Tòa án nhân dân tối cao, Bộ quốc phòng, Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật gia Việt Nam là ủy viên, do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của bộ trưởng Bộ tư pháp sau khi thống nhất với chánh án Tòa án nhân dân tối cao và bộ trưởng Bộ quốc phòng. Hội đồng tuyển chọn thẩm phán tòa án nhân dân huyện và cấp tương gồm giám đốc sở tư pháp làm chủ tịch, đại diện hội đồng nhân dân và đại diện các thành phần khác (Tòa án nhân dân, Mặt trận tổ quốc, Hội luật gia Việt Nam) cùng cấp làm ủy viên do bộ trưởng Bộ tư pháp quyết định theo đề nghị của giám đốc sở tư pháp sau khi thống nhất với chánh án tòa án nhân dân cùng cấp. (Điều 20, 21, 22, 23 – Pháp lệnh về thẩm phán và hội thẩm nhân dân năm 1993)."Từ điển Luật học trang 224
374Hội đồng xét xử."Theo tinh thần của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật tổ chức tòa án nhân dân, thi hành việc xét xử là do một tập thể gọi là hội đồng xét xử thực hiện. Việc xét xử của toà án nhân dân có hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của pháp luật tố tụng. Khi xét xử, hội thẩm nhân dân ngang quyền với thẩm phán. Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số; thành phần hội đồng xét xử ở mỗi cấp xét xử do pháp luật tố tụng quy định. Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân. Trong trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì hội đồng xét xử có thể gồm 2 thẩm phán và 3 hội đồng thẩm nhân dân. Đối với vụ án mà bị cáo bị đưa ra xét xử về tội theo khung hình phạt có mức cao nhất là tử hình thì hội đồng xét xử gồm 2 thẩm phán và 3 hội thẩm nhân dân. Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm đồng thời chung thẩm gồm 3 thẩm phán và 2 hội thẩm nhân dân. Thành phần hội đồng xét xử phúc thẩm gồm 3 thẩm phán và trong trường hợp cần thiết có thể thêm 2 hội thẩm nhân dân."Từ điển Luật học trang 225
375Hồi gialà việc học viên cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện trở về với gia đình, cộng đồng, trường học hoặc nơi làm việc để tiếp tục sinh hoạt, học tập và lao động.114/2004/QĐ-UB
376Hồi hươngViệc người dân rời khỏi nơi cư trú thường xuyên hoặc rời bỏ đất nước ra nước ngoài vì lí do kinh tế, chiến tranh hoặc vì những lí do khác nay trở về nơi sinh sống tại quê hương đất nước mình. Việc hồi hương được tiến hành trên cơ sở tự nguyện của người di cư. Công pháp quốc tế không thừa nhận việc bắt buộc hồi hương và nước có người di cư phải tạo các điều kiện thuận lợi để đón những người tự nguyện hồi hương trở về sinh sống mà không có sự phân biệt đối xử nào. Những người hồi hương thường được sự giúp đỡ về vật chất của các tổ chức quốc tế hoặc của các nơi có người di cư đến để ổn định cuộc sống.Từ điển Luật học trang 214
377Hội khoa học pháp lí quốc tếĐược thành lập năm 1869 tại Pari với tên gọi ban đầu là Hội luật so sánh, đến 1950 đổi tên thành Hội khoa học pháp lí quốc tế và đặt dưới sự bảo trợ của UNESCO. Mục đích là khuyến khích sự giao lưu, hợp tác giữa các quốc gia trong việc phát triển khoa học pháp lí dưới mọi hình thức như gặp gỡ, hội thảo giữa các luật gia, trao đổi ấn phẩm pháp lí. Các thành viên là các ủy ban quốc gia. Việt Nam là thành viên từ năm 1993.Từ điển Luật học trang 225
378Hối lộHành vi tham nhũng, một tội phạm nghiêm trọng xâm phạm đến hoạt động và uy tín của bộ máy nhà nước, gây tác hại nhiều mặt đến việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Quyết định số 240/HĐBT ngày 26.6.1990 của Hội đồng bộ trưởng về chống tham nhũng đã đề ra một nhiệm vụ cấp bách là phải chống mọi hành vi hối lộ dưới mọi hình thức. Cả tội nhận hối lộ và đưa hối lộ đều bị nghiêm trị. Theo Điều 226 – Bộ luật hình sự, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền của, lợi ích vật chất dưới bất kì hình thức nào để làm một việc thuộc trách nhiệm của mình hoặc không làm một việc phải làm, thì bị phạt tù là 1 – 7 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 5 – 15 năm: a. Có tổ chức. b. Sách nhiễu hoặc nhiều thủ đoạn xảo quyệt. c. Của hối lộ có giá trị lớn. d. Gây hậu quả nghiêm trọng đ. Phạm tội nhiều lần. e. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 12 – 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Theo Điều 227 – Bộ luật hình sự thì người nào đưa hối lộ hoặc môi giới hối lộ thì bị phạt tù từ 6 tháng – 5 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây bị phạt tù từ 3 – 15 năm: a. Có tổ chức. b. Dùng thủ đoạn xảo quyệt. c. Của hối lộ có giá trị lớn. d. Gây hậu quả nghiêm trọng. đ. Phạm tội nhiều lần. e. Sử dụng công quỹ để đưa hối lộ. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 12 – 20 năm hoặc tù chung thân. Người bị ép đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ. Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.Từ điển Luật học trang 215
379Hội luật gia dân chủ quốc tế"(Ph. Association Internationale des Juristes Democrates; viết tắ AIJD), Tổ chức của các luật gia dân chủ quốc tế, được thành lập năm 1946 tại Pháp tại Hội nghị quốc tế các luật gia tham gia đấu tranh chống phát xít Đức. Mục tiêu của Hội luật gia dân chủ quốc tế là mở rộng sự hợp tác giữa các luật gia và tổ chức luật gia tất cả các nước; tích cự tham gia đấu tranh bảo vệ hòa bình, quyền tự do dân chủ, quyền độc lập của mỗi quốc gia, dân tộc, chống mọi hình thức bóc lột thuộc địa, thúc đẩy việc nghiên cứu và thực hiện các nguyên tắc dân chủ trong quan hệ quốc tế. Hoạt động hoàn toàn phù hợp với hiến chương Liên hợp quốc, Hội có quy chế tư vấn trong Hội đồng kinh tế và xã hội của Liên hợp quốc và trong tổ chức UNESCO. Thành viên của Hội luật gia dân chủ quốc tế có thể là mọi hội luật gia (quốc gia, quốc tế), mọi luật gia tán thành tôn chỉ, mục đích và có đơn xin gia nhập hội. Hội luật gia Việt Nam là thành viên tích cực của Hội luật gia dân chủ quốc tế từ những ngày đầu thành lập. Cơ quan cao nhất của Hội là Đại hội, cơ quan thường trực các hội là Hội đồng. Hội đồng một năm họp một lần, bầu ra ban chấp hành gồm có chủ tịch, các phó chủ tịch, tổng thư kí, các thư kí và cơ quan tài chính. Trụ sở đóng tại Brucxen (Bỉ)."Từ điển Luật học trang 225
380Hội luật gia Việt NamTổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nghề nghiệp của các luật gia Việt Nam thành lập từ ngày 4.4.1955. Hội luật gia Việt Nam là thành viên của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, của Liên hiệp các hội khoa học kĩ thuật Việt Nam, của Hội luật gia dân chủ quốc tế. Hội luật gia Việt Nam có hệ thống tổ chức ở trung ương (Ban chấp hành trung ương), ở các tỉnh, thành phố (tỉnh hội, thành hội) ở các quận huyện (quận hội, huyện hội), ở các cơ quan đơn vị (chi hội) có nơi có tổ chức ở cơ sở (chi hội phường, xã). Hội đã tham gia đấu tranh chống Mĩ cứu nước trên mặt trận đấu tranh chính trị, ngoại giao, pháp lí, tố cáo các tội ác của đế quốc Mĩ, tranh thủ sự đồng tình của các tổ chức tiến bộ và nhân dân thế giới về tính chất chính nghĩa trong cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam. Góp phần vào tổ chức và hoạt động của Tòa án quốc tế Bectơrăng Rutxen (Bectrand Roussel) lên án đế quốc Mĩ phạm tội xâm lược, tội chống hòa bình. Từ thực tiễn cuộc chiến tranh của thực dân Pháp, của đế quốc Mĩ ở Việt Nam và thắng lợi của nhân dân Việt Nam, Hội luật gia Việt Nam đã góp phần cùng với Hội luật gia dân chủ quốc tế, tổ chức luật gia của nhiều nước xác định khái niệm tội ác xâm lược, tội diệt chủng, tội diệt môi sinh, diệt môi trường, diệt cơ cấu xã hội và đấu tranh đòi đưa các quyền dân tộc cơ bản (độc lập – chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ) thành nguyên tắc trong quan hệ quốc tế. Đóng góp nhiều vào các hoạt động quốc tế của Hội là các luật sư: Phan Anh, Phạm Văn Bạch, Trần Công Tường, vv. Về đối nội: Hội luật gia Việt Nam tham gia xây dựng hệ thống pháp luật, tuyên truyền phổ biến pháp luật. Từ sau khi Đảng cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới, Hội luật gia Việt Nam đã đẩy mạnh hoạt động đối nội, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, đồng thời tăng cường các hoạt động quốc tế với các nước ở khu vực và trên thế giới.Từ điển Luật học trang 226